Bệnh bạch cầu cấp dòng lympho ở trẻ em: nguyên nhân, hướng điều trị
Trungtamthuoc.com - Trẻ mắc bệnh bạch cầu lympho cấp tính thường xuất hiện với các dấu hiệu phản ánh thâm nhiễm tủy xương hoặc bệnh ngoài màng cứng. Khi các bạch cầu vỡ ra tủy xương, trẻ có dấu hiệu suy tủy xương, bao gồm thiếu máu, giảm tiểu cầu và giảm bạch cầu trung tính. Vậy trẻ bị bệnh bạch cầu cấp dòng lympho cần điều trị như thế nào?
1 Bệnh bạch cầu cấp dòng lympho cấp tính là gì?
Bệnh bạch cầu dòng lympho cấp tính (ALL) là bệnh ác tính được chẩn đoán nhiều nhất ở trẻ em, chiếm hơn một phần tư trong các trường hợp trẻ bị ung thư. Đây là tình trạng các dòng tế bào lympho hoặc dòng tế bào tủy tăng sinh ác tính trong quá trình tạo máu. [1] Bệnh thường thấy nhiều hơn ở các bé nam.
2 Triệu chứng bệnh bạch cầu lympho cấp ở trẻ
Trẻ mắc bệnh bạch cầu lympho cấp tính thường xuất hiện với các dấu hiệu phản ánh thâm nhiễm tủy xương hoặc bệnh ngoài màng cứng. Khi các bạch cầu vỡ ra thay thế tủy xương, trẻ có dấu hiệu suy tủy xương, bao gồm thiếu máu, giảm tiểu cầu và giảm bạch cầu trung tính.
Ở những trẻ bị ALL với tiền lympho B sẽ có biểu hiện đau xương, viêm khớp và đi khập khiễng, các triệu chứng này có thể xuất hiện đồng thời. Trẻ có thể có biểu hiện sốt nhẹ hoặc cao, hiếm khi thấy nhiễm trùng huyết. Các biểu hiện lâm sàng phổ biến khác trong trường hợp này như: mệt mỏi, xanh xao, xuất huyết và chảy máu. Ngoài ra, bệnh bạch cầu lan rộng có thể biểu hiện như bệnh hạch bạch huyết và bệnh gan lách to.
Trẻ mắc ALL tế bào B trưởng thành có biểu hiện: Xuất hiện các khối có khung ở bụng hoặc đầu và cổ cũng dấu hiệu trên thần kinh như nôn mửa, nhức đầu, thờ ơ, cứng nhắc...
Nếu trẻ bị ALL với dòng lympho T sẽ có biểu hiện, suy hô hấp và hành lang thứ phát sau một khối trung thất.
Các triệu chứng thần kinh trung ương hiếm khi được ghi nhận trong chẩn đoán ban đầu nhưng phổ biến hơn ở bệnh ALL dòng Rất hiếm khi thấy trẻ có triệu chứng mở rộng tinh hoàn không đau đơn phương.
3 Điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng lympho ở trẻ
Bệnh bạch cầu dòng lympho cấp tính (ALL) xảy ra trên bệnh toàn thân và điều trị chủ yếu dựa trên hóa trị. Do đó, phương pháp phẫu thuật thường không bắt buộc trong điều trị ALL ngoại trừ việc đặt ống thông tĩnh mạch trung tâm để quản lý hóa trị liệu.
Trong quá trình điều trị ALL thường bao gồm giai đoạn thuyên giảm, giai đoạn tăng cường (củng cố) và điều trị tiếp tục nhằm mục đích loại bỏ bệnh dư. Trong đó, liệu pháp điều trị trên hệ thống thần kinh trung ương là rất quan trọng để cải thiện tỷ lệ sống sót. [2]
3.1 Hội chứng ly giải khối u trong bệnh bạch cầu cấp dòng tế bào lympho
Trước và trong giai đoạn khởi phát hóa trị liệu ban đầu, bệnh nhân có thể có hội chứng ly giải khối u, gây ra các rối loạn chuyển hóa. Tình trạng này có thể xảy ra ngay cả trước khi bắt đầu trị liệu vì một số tế bào có thể chết trước khi trị liệu.
Các đặc điểm chính của hội chứng ly giải khối u bao gồm tăng axit uric máu, tăng phosphat huyết, Canxi máu' data-type-link='internal' target='_blank'>hạ canxi máu và tăng Kali máu. Khi tăng axit uric máu có thể dẫn đến sự hình thành tinh thể với tắc nghẽn ống thận và suy thận cấp tính cần lọc máu. Do đó, cần theo dõi chặt chẽ nồng độ các chất điện giải và axit uric trong suốt quá trình trị liệu ban đầu.
Để ngăn ngừa các biến chứng của hội chứng ly giải khối u, mới đầu trẻ nên truyền dịch tĩnh mạch với tốc độ xấp xỉ gấp đôi so với duy trì mà không cần kali.
Natri bicarbonate có thể được thêm vào dịch truyền tĩnh mạch để đạt được độ kiềm vừa phải của nước tiểu (7,5 đến 8) để tăng cường bài tiết axit uric. Nên tránh để pH trong nước tiểu cao hơn mức này để ngăn chặn sự kết tinh của hypoxanthine hoặc canxi phosphate.
Điều trị dự phòng bệnh tăng axit uric máu trong trường hợp này bằng Allopurinol.
3.2 Phương pháp hóa trị liệu trong bệnh bạch cầu cấp dòng lympho
Việc điều trị bệnh ALL, ngoại trừ bệnh với tế bào B trưởng thành, thường có các giai đoạn: cảm ứng, củng cố, bảo trì tạm thời, tăng cường trì hoãn và duy trì.
Mục tiêu của cảm ứng là để làm giảm đi sự vỡ tế bào bạch cầu trong tủy xương, phục hồi công thức máu và không có bằng chứng về bệnh bạch cầu ở các vị trí khác. Điều trị cảm ứng thường bao gồm 3 hoặc 4 loại thuốc là glucocorticoid, vincristine, asparaginase và có thể dùng anthracycline.
Đồng thời, điều trị củng cố ngay sau khi thuyên giảm để tiếp tục giảm gánh nặng tế bào bạch cầu trước khi xuất hiện tình trạng kháng thuốc và tái phát. Trong giai đoạn trị liệu này, trẻ được sử dụng các loại thuốc khác nhau như Cyclophosphamide, cytarabine, 6-mercillinurine [6-MP].
Sau đó, bảo trì tạm thời liên quan đến hóa trị không ức chế tủy để duy trì sự thuyên giảm và cho phép tủy xương phục hồi. Có thể dùng vincristine và methotrexate tiêm tĩnh mạch, giai đoạn này xảy ra trong 4 đến 8 tuần.
Tăng cường trì hoãn là sự lặp lại của hai tháng đầu tiên của cảm ứng và củng cố với trẻ ALL có nguy cơ cao và rất nguy cơ cao. Lúc này có thể dùng một số tác nhân mới như thay thế dexamethasone cho prednison, Doxorubicin cho daunorubicin và 6-thioguanine. Mục tiêu của giai đoạn này là để loại bỏ các tế bào kháng thuốc còn sót lại.
Duy trì là giai đoạn điều trị cuối cùng và lâu nhất. Giai đoạn này dùng Methotrexate nội mô ít nhất 3 tháng một lần, vincristine và steroid cứ sau 1-3 tháng, 6-MP hàng ngày và methotrexate hàng tuần.
Thời gian điều trị với bệnh bạch cầu lympho cấp tính tế bào B trưởng thành bằng liệu pháp chuyên sâu kéo dài 6 tháng đến 8 tháng, mới chấp nhận được. Còn với trẻ có bệnh có dòng B và T thì cần khoảng 2 đến 2,5 năm tiếp tục trị liệu.
Đồng thời, điều trị bệnh thần kinh trung ương trong bệnh bạch cầu lympho cấp tính cũng rất quan trọng. Bệnh hệ thống thần kinh trung ương (CNS) được chia thành như sau:
CNS 1 là sự vắng mặt của các vụ vỡ tế bào đối với việc chuẩn bị cytospin của dịch não tủy (CSF), không kể số lượng tế bào bạch cầu (WBC).
CNS 2: Lúc này, số lượng WBC dưới 5/mL và vỡ trên các phát hiện cytospin, hoặc số lượng WBC hơn 5/mL nhưng âm tính nếu chấn thương. Những trẻ mắc CNS-2 có thể có nguy cơ tái phát cao hơn.
CNS 3: Số lượng WBC từ 5/mL trở lên và vỡ trên các phát hiện cytospin có thể có các dấu hiệu của bệnh bạch cầu CNS như liệt thần kinh…
Ngoài ra cũng cần chú ý thêm các bệnh có nguy cơ cao như bệnh down, nhiễm trùng gây tử vong…
Trên đây là các thông tin cơ bản về bệnh bạch cầu cấp dòng lympho ở trẻ, hy vọng giúp các bạn phát hiện và cho trẻ đi điều trị sớm.
4 Case lâm sàng: Bệnh bạch cầu cấp dòng limpho
Đề bài: Một người mẹ mang bé trai 6 tuổi tiền sử khỏe mạnh đến phòng khám của bạn, trong 1 tuần nay trẻ đi khập khiễng và phàn nàn về việc đau đầu gối và chân trái. Cậu bé không có chấn thương gì gần đây và tiền căn chưa ghi nhận bất thường. Khám thực thể ghi nhận nhiệt độ đo ở miệng là 100°F (37.8°C), không có phù chi dưới, không trật khớp hay yếu cơ. Bé có sưng ở đầu gối bên phải, gan lách to, có chấm xuất huyết ở vùng cằm và vùng ngực.[3]
➤ Chẩn đoán nghĩ đến nhiều nhất là gì?
➤ Bước đánh giá tiếp theo là gì?
Tóm tắt: Trẻ nam 6 tuổi, đau chân và đi khập khiễng 1 tuần nay. Cậu bé có sốt nhẹ, gan lách to, và chấm xuất huyết vùng mặt và ngực.
- Chẩn đoán nghĩ nhiều: Bệnh bạch cầu cấp dòng lympho (Acute lymphoblastic leukemia - ALL).
- Bước đánh giá tiếp theo:Tổng phân tích tế bào máu.
4.1 Phân tích
4.1.1 Mục tiêu
1. Mô tả các biểu hiện lâm sàng của ALL.
2. Mô tả các xét nghiệm và hình ảnh học dùng trong chẩn đoán ALL
3. Biết được các kế hoạch điều trị cho trẻ em mới được chẩn đoán ALL.
4. Hiểu được tiên lượng sống dài lâu và các vấn đề theo dõi trên trẻ ALL.
4.1.2 Đặt vấn đề
Bệnh nhi này có nhiều biểu hiện của ALL, gồm đau khớp, đau chân, sốt, chấm xuất huyết (petechiae), và gan lách to. Hầu hết các dấu hiệu và triệu chứng của ALL là kết quả của sự thay thế các tế bào tủy xương bình thường bằng sự tăng sinh đơn dòng (clonal proliferation) tế bào lympho chưa trưởng thành (lymphoblast) bị ác tính hóa, hoặc từ sự thâm nhiễm các tế bào lympho ác tính từ ngoài tủy (extramedullary site). Việc chẩn đoán nhanh chóng và chuyển đến trung tâm ung bướu nhi khoa có thể tăng khả năng sống sót.
4.2 Tiếp cận lâm sàng
Ung thư máu thường thấy trong các bệnh ung thư ở trẻ em, thống kê khoảng 40% các bệnh ác tính trẻ em. Bệnh bạch cầu cấp dòng lympho ảnh hưởng tế bào dòng lympho và chiếm khoảng 75% các bệnh ung thư máu trẻ em. Bệnh bạch cầu cấp dòng tủy (Acute myeloblastic leukemia- AML) ảnh hưởng các tế bào dòng tủy (tế bào hạt, tế bào đơn nhân, và có thể ảnh hưởng tế bào hồng cầu và tế bào khổng lồ) và chiếm 20% bệnh ung thư máu trẻ em. Biểu hiện lâm sàng AML và ALL giống nhau. Ở Hoa Kỳ, ALL ở trẻ em có tỷ lệ cao nhất ở lúc 4 tuổi và thường xảy ra ở các bé nam.
ALL thường gọi có biểu hiện không điển hình, gồm chán ăn, kích thích, lơ mơ, xanh xao, chảy máu, chấm xuất huyết, đau chân và khớp, và sốt. Khám thực thể gồm toàn trạng của trẻ và mức năng lượng (energy level), dấu hiệu sinh tồn (cần ghi nhận nếu có dùng thuốc hạ sốt), chảy máu, bầm tím, chấm xuất huyết, xanh xao, đau khi ấn xương và khớp, và gan lách to. Chẩn đoán phân biệt gồm giảm tiểu cầu vô căn (idiopathic thrombocytopenic purpura – ITP), thiếu máu bất sản (aplastic anemia), tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng (mononucleosis), viêm khớp dạng thấp thanh thiếu niên, và phản ứng giå leukemia (leukemoid reaction):
•ITP thường gây ra bầm tím và chấm xuất huyết do giảm lượng tiểu cầu; tuy nhiên, thiếu máu, rối loạn bạch cầu, và gan lách to thường không xuất hiện.
•Thiếu máu bất sản gây suy giảm tiểu cầu và sốt; phì đại hạch lympho, cứng khớp, đau xương và gan lách to thường không tìm thấy.
•Trẻ em có tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng (vd, Epstein-Barr virus) hoặc bệnh lý virus cấp tính khác cũng biểu hiện sốt, lạnh run, phì đại hạch, lách to và tăng số lượng bạch cầu lympho. Tế bào lympho không điển hình giống như bệnh bạch cầu dòng lympho là đặc trưng của bệnh lý nhiễm virus.
• Phản ứng giả leukemia có thể thấy trong nhiễm trùng do vi khuẩn, họ gà, tán huyết cấp, bệnh lý u hạt (granulomatous disease) và viêm mạch máu. Phản ứng giả leukemia tự hết sau khi điều trị bệnh lý nguyên nhân gây ra tình trạng này.
Trẻ em bệnh ALL có biểu hiện sốt, cứng khớp, viêm khớp, hoặc đi khập khiễng thường được chẩn đoán ban đầu với bệnh viêm khớp dạng thấp thanh thiếu niên (juvenile rheumatoid arthritis - JRA). Thiếu máu, giảm bạch cầu, và lách to nhẹ có thể thấy ở JRA, điều này có thể gây ra việc nhầm lẫn. Chọc tủy xương là cần thiết để phân biệt ALL với các nguyên nhân khác.
Sự thâm nhiễm tủy bởi các tế bào ác tính khác (u nguyên bào thần kinh, sarcoma cơ vân, sarcoma Ewing và u nguyên bào võng mạc) thường gây ra giảm ba dòng. Các tế bào u này thường tìm thấy trong các khối (clump) trong tủy bình thường nhưng đôi khi chúng thay thế tủy hoàn toàn.
Hầu hết một nửa số trẻ mới được chẩn đoán ung thư máu thường có tổng số lượng bạch cầu dưới 10,000/mm3. Tế bào lympho chưa trưởng thành thường không tìm trong phết máu ngoại vi. Vậy nên, chẩn đoán ung thư máu thực hiện bằng chọc tủy xương, thường chọc vào mào chậu sau. Tủy bình thường chứa tế bào lympho chưa trưởng thành nhỏ hơn 5%; tế bào lympho không trưởng thành tối thiểu 25% có thể chẩn đoán xác định. Khoảng 2/3 trẻ em ALL có bất thường nhiễm sắc thể của tế bào bạch cầu, gồm thay đổi số chromosome (vd, giảm bội hoặc tăng bội) hay cấu trúc chromosome (chuyển đoạn, mất đoạn, đảo đoạn).
Có nhiều marker hỗ trợ trong việc tiên lượng sống. Nhìn chung, các trẻ nữ tiên lượng tốt hơn. Cộng động người Mỹ gốc Phi và người Mỹ gốc Tây Ban Nha có tỷ lệ thuyên giảm thấp và tỷ lệ cao tái phát. Trẻ ALL nhỏ hơn 1 tuổi và lớn hơn 10 tuổi có tiên lượng xấu hơn. Số lượng bạch cầu cao, đặc biệt nếu lớn hơn 50,000/mm3, có tiên lượng xấu hơn. Bệnh nhân có tế bào B trưởng thành (mature B-cell) hoặc kiểu hình miễn dịch tế bào T (T-cell immunophenotype) thường tiên lượng xấu hơn những người có tiền tế bào B ALL (B-precursor ALL). Kiểu hình nhiễm sắc thể tế bào bạch cầu sẽ có chẩn đoán, tiên lượng và liệu pháp đặc hiệu. Bệnh nhân hyperdiploidy thường tiên lượng sống tốt hơn; hypodiploidy hoặc giả lưỡng bội (pseudodiploidy) tiên lượng kém hơn. Chuyển đoạn có tiên lượng xấu gồm t (9;22) (Philadelphia chromosome) ở bệnh nhân tiền B ALL (pre-B ALL), và t (4;11) ở trẻ sơ sinh có AML.
Xét nghiệm gồm chọc dịch não tủy để kiểm tra hệ thần kinh trung ương (central nervous system – CNS) trong tổn thương ung thư máu giai đoạn sớm; lượng lớn tế bào lympho chưa trưởng thành trong dịch não tủy liên quan đến tiên lượng nặng. X-quang ngực để phát hiện khối trong trung thất. Hình ảnh học xương có thể thấy hình ảnh thay đổi dày tủy xương, mất vỏ xương hoặc đường ngang bắt tia xạ (transverse radiolucent line); các hình ảnh này không mang tính tiên lượng sống điển hình và thường không cần thiết.
Hóa trị liệu kết hợp là liệu pháp chủ yếu. Liệu pháp bao gồm điều trị thuyên giảm (remission induction) và điều trị củng cố (consolidation), liệu pháp dự phòng CNS (prophylactic CNS therapy), và điều trị duy trì (maintenance). Điều trị thuyên giảm, kết hợp prednisone, vincristine, và asparaginase, tạo ra sự thuyên giảm trong 4 tuần với 98% trẻ em ALL nguy cơ thấp. Điều trị củng cố, nhắm vào các tế bào ung thư máu còn sót lại, sử dụng nhiều lần hóa trị liệu trong một khoảng thời gian ngắn. Liệu pháp dự phòng bằng tiêm nội tủy mạc (intrathecal) với Cytarabine và/hoặc methotrexate (± chiếu xạ não-tủy sống - craniospinal irradiation) đã giảm thiểu tỷ lệ tái phát leukemia CNS từ 50% xuống khoảng 3% - 6%. Liệu pháp duy trì với methotrexate và 6-mercaptopurine, vincristine, và Prednisone được cho từ 2 đến 3 năm nhằm ngừa tái phát; dừng lại khi trẻ hoàn toàn không tái phát trong 2 tới 3 năm.
Tỷ lệ sống 5 năm ở trẻ em ALL đang dần tăng trong suốt 40 năm qua và hiện tại lớn hơn 80%. Các tác dụng phụ muộn nên xem xét bao gồm dị tật thần kinh-tâm thần (neuropsychological deficit), co giật, và mất cân bằng hệ nội tiết (vd, thiếu hụt hormone tăng trưởng) liên quan đến điều trị dự phòng hệ thần kinh trung ương; suy giảm chức năng tạo tinh trùng liên quan đến dùng clophosphamide; chậm phát triển dậy thì ở các bé nam do chiếu xạ vào các mô sinh dục (gonaldal tissue) khi ung thư máu xâm lấn vào tinh hoàn; bệnh lý đại não-bạch cầu (leukoencephalopathy) và các vấn đề phát triển thần kinh (đặc biệt ở những bệnh nhân sau chiếu xạ hệ thần kinh trung ương); và bệnh ác tính thứ phát.
4.3 Câu hỏi lượng giá
17.1 Một bà mẹ mang đứa con trai 3 tuổi mắc hội chứng Down đến phòng khám vì cậu bé chảy máu nướu 1 tuần này. Mẹ cũng kể rằng bé có vẻ ít năng động hơn bình thường. Khám ghi nhận nhiệt độ đo ở miệng là 100°F (37.8°C), trẻ xanh xao, lách to, nướu chảy máu, và bầm tím ở hai chi dưới. Chẩn đoán nghĩ nhiều nhất là gì?
A. Thiếu máu bất sản
B. Suy giảm tiểu cầu miễn dịch
C. Ung thư máu
D. Phản ứng giả leukemia
E. Thiếu máu hồng cầu to (Megaloblastic anemia)
17.2 Một người bố mang con trai 6 tuổi hiện đang điều trị khởi đầu hóa trị liệu do ALL đến phòng khám. Trường học sẽ không cho phép cậu bé nhập học nếu tiêm ngừa vaccine của cậu bé không đầy đủ. Hành động nào sau đây là đúng nhất?
A. Gọi điện cho y tá trường hoặc hiệu trưởng để thông báo rằng cậu bé không nên tiêm vaccine vì cậu bé đang hóa trị.
B. Cập nhập lại các mũi tiêm ngừa trừ sởi-quai bị-rubella (MMR) và thủy đậu.
C. Cập nhập lại các mũi tiêm ngừa trừ vaccine bại liệt đường uống.
D. Cập nhập lại toàn bộ tiêm ngừa.
E. Gọi điện cho y tá trường hoặc hiệu trưởng để thông báo rằng cậu bé không bao giờ được tiêm vaccine vì vấn đề hệ miễn dịch.
17.3 Một bà mẹ mang đến phòng khám con trai 4 tuổi, cậu bé bắt đầu phàn nàn về đau gối phải 2 tuần trước, hiện đang đi khập khiễng nhẹ, mệt mỏi, và đã sốt đến 100.4°F (38°C). Xét nghiệm nào sau đây là quan trọng nhất?
A. Kháng thể kháng nhân (Antinuclear antibodies-ANA)
B. Tổng phân tích tế bào máu phân biệt và tiểu cầu
C. Nồng độ Epstein-Barr virus (Epstein-Barr virus titer)
D. Yếu tố thấp (Rheumatoid factor)
E. Tốc độ lắng máu (Sedimentation rate)
17.4 Hai tuần sau một hội chứng virus (viral syndrome), một trẻ 2 tuổi xuất hiện bầm tín và chấm xuất huyết toàn thân mà chủ yếu ở phân bố hai chân. Cậu bé không có phì đại hạch hay gan lách to. Xét nghiệm hemoglobin, dung tích hồng cầu, chỉ số bạch cầu và công thức bạch cầu bình thường. Chỉ số tiểu cầu là 15,000/mm3. Chẩn đoán nghĩ nhiều nhất là gì?
A. Bệnh bạch cầu cấp dòng lympho
B. Thiếu máu bất sản
C. Giảm tiểu cầu miễn dịch (Immune thrombocytopenic purpura)
D. Ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối (Thrombotic ban xuất huyết giảm tiểu cầu)
E. Bệnh lý von Willebrand.
4.4 Đáp án
17.1 C. Khả năng cao bị ung thư máu liên quan đến một số bệnh lý di truyền nhất định (hội chứng Klinefelter, Hội chứng Bloom, Hội chứng Fanconi, hội chứng thất điều giãn mạch [ataxia telangiectasia], u sợi thần kinh) và rối loạn chromosome như hội chứng Down. Trẻ em bị hội chứng Down tăng 10-15 lần nguy cơ hình thành ung thư máu. Anh chị em ruột của bệnh nhân ALL có nguy cơ ALL tăng gấp 2-4 lần. Một số trường hợp ALL liên quan đến rối loạn gene p53 (p53 gene aberration). Nhìn chung, các liên kết gene cũng gây ra một số trường hợp trong tổng số các ca trẻ em bị ALL.
17.2 A. Các vaccine virus sống chống chỉ định trên trẻ em ALL (và với mọi thành viên ở chung nhà) trong quá trình hóa trị và ít nhất 6 tháng sau hoàn thành điều trị. Mặc dù virus trong vaccine đã được giảm độc lực, ức chế hệ miễn dịch từ việc hóa trị thường ảnh hưởng nhiều và việc nhiễm virus có thể xảy ra. Các vaccine không có virus sống (bạch hầu, uốn ván, vaccine bại liệt đã bất hoạt, viêm gan A và B) là không phải chống chỉ định tuyệt đối trong trường hợp này, nhưng việc ức chế miễn dịch do hóa trị có thể ngăn việc đáp ứng kháng thể tạo ra.
17.3 B. Đứa trẻ này có triệu chứng của JRA và ung thư máu. Tổng phân tích tế bào máu phân biệt và tiểu cầu là xét nghiệm tầm soát ban đầu tốt nhất. Số lượng tiểu cầu và bạch cầu có thể bình thường hoặc tăng trong JRA, và không có sự hiện diện của tế bào lympho chưa trưởng thành. Thường thì các tế bào lympho chưa trưởng thành sẽ hiện diện ở phết tế bào máu ngoại vi ở trẻ ALL. Cậu bé trong case này cần chọc tủy xương.
17.4 C. Ban suy giảm tiểu cầu miễn dịch (hoặc vô căn) (ITP) thường gặp ở trẻ em. Ở hầu hết các trường hợp, nhiễm trùng do virus trước đó có thể được ghi nhận. Lượng tiểu cầu thường nhỏ hơn 20,000/mm3, nhưng các xét nghiệm khác thì bình thường, bao gồm cả sinh thiết tủy (cũng có thể tăng số lượng tế bào khổng lồ). Điều trị bao gồm theo dõi thêm hoặc có thể truyền tĩnh mạch immunoglobulin (IVIG), anti-RhD, ức chế miễn dịch, hoặc steroid. Hỏi bệnh sử có thể tìm thấy các nguyên nhân khác gây suy giảm tiểu cầu, như mới tiêm vaccine MMR gần đây, do uống thuốc, và mắc virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV).
4.5 Đúc Kết Lâm Sàng
- Ung thư máu là bệnh lý ung thư thường gặp ở trẻ em, và ALL chiếm khoảng 75% các ca ung thư máu trẻ em.
- ALL có tỷ lệ mắc cao nhất ở trẻ 4 tuổi, và trẻ nam thường bị nhiều hơn.
- ALL thường có các triệu chứng không điển hình như chán ăn, kích thích, lơ mơ, xanh xao, chảy máu, đốm xuất huyết, đau khớp, đau chân và sốt.
- Hóa trị liệu kết hợp là liệu pháp chủ yếu cho trẻ em có ALL. Liệu pháp khởi đầu (prednisone, vincristine, và asparaginase) tạo ra sự thuyên giảm trong vòng 4 tuần với khoảng 98% trẻ có nguy cơ trung bình ALL.
Tài liệu tham khảo
- ^ Mayo Clinic (Ngày đăng 10 tháng 2 năm 2021). Acute lymphocytic leukemia, Mayo Clinic. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2021
- ^ Chủ biên PGS.TS. Nguyễn Thị Xuyên (Ngày đăng 22 tháng 4 năm 2015). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh lý huyết học, Cục Khám Chữa Bệnh Bộ Y Tế. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2021
- ^ Clinical Cases, tải bản PDF tại đây