Vitamin và khoáng chất bổ sung giúp tăng cường sức đề kháng
Trungtamthuoc.com - Bổ sung vitamin là một trong những cách để giúp cơ thể có đầy đủ vi chất dinh dưỡng và đảm bảo sức khỏe. Thế nhưng, các kiến thức cơ bản về vitamin là gì thì không phải ai cũng hiểu rõ. Vậy vitamin là gì? Chúng có vai trò như thế nào đối với cơ thể chúng ta? Nên bổ sung vitamin sao thì hợp lý? Để giải đáp những câu hỏi này, hãy cùng Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy tìm hiểu các thông tin cần biết về vitamin trong bài viết dưới đây.
1 Vitamin là gì?
Vitamin được nhân loại biết đến từ năm 1905, khi các nhà khoa học nghiên cứu tìm hiểu về sữa. Vitamin là những chất hữu cơ cần thiết với số lượng nhỏ để tham gia vào các hoạt động sinh hóa trao đổi chất của cơ thể. Cơ thể người hầu như không tự tổng hợp được vitamin, mà phải đưa từ ngoài vào từ các thực phẩm ăn hàng ngày.
Vitamin được chia làm 2 loại là: Vitamin tan trong nước và Vitamin tan trong dầu.
1.1 Vitamin tan trong nước
Bao gồm các vitamin nhóm B ( B1, B2, B3, B5, B6, B8, B9, B12) và vitamin C, ngoài ra còn có một số vitamin khác như Carnitine, vitamin P (gồm nhiều chất thuộc nhóm flavonoid).
Đặc điểm chung của nhóm vitamin tan trong nước là:
Vitamin được hấp thu trực tiếp qua thành ruột vào máu, không cần chất nhũ hóa.
Các chất này được lọc qua cầu thận và thải trừ qua nước tiểu khi gặp tình trạng dư thừa.
Nhóm vitamin tan trong nước ít gây độc vì không tích lũy trong cơ thể.
Đặc tính hóa học không bền nên cơ thể dễ bị thiếu vì vậy phải bổ sung hàng ngày.
1.2 Vitamin tan trong dầu
Có 4 loại vitamin tan trong dầu gồm: vitamin A, D, E, K.
Đặc điểm chung của nhóm vitamin tan trong dầu là:
Sự hấp thu của các vitamin này vào cơ thể cần có mặt của chất béo (lipid). Vì vậy khi cơ thể không hấp thu được chất béo thì không hấp thu được các loại vitamin này.
Quá trình hấp thu các vitamin tan trong dầu phải có mặt acid mật làm chất nhũ hóa. Vì chất béo không tan được trong máu do đó muốn hấp thu tốt thì nên uống vitamin trong hoặc sau bữa ăn.
Khi dùng vitamin quá liều cơ thể không thải trừ hết được qua thận mà tích lũy chủ yếu ở gan và mô mỡ. Vì vậy khi dùng nhóm vitamin này liều cao và kéo dài có hiện tượng nhiễm độc, đặc biệt là vitamin A và D.
Do vitamin tích lũy trong cơ thể và không có biểu hiện triệu chứng khi thừa vì vậy không cần bổ sung hàng ngày dưới dạng thuốc.
Nhóm vitamin tan trong dầu bền vững với nhiệt, không bị phá hủy trong quá trình nấu nướng.
2 Vai trò của vitamin đối với cơ thể
Các vitamin là những chất cần lượng rất nhỏ nhưng đóng vai trò không thể thiếu trong các chuỗi phản ứng sinh học của cơ thể như tăng trưởng, tiêu hóa, chức năng thần kinh. Vai trò chung của các vitamin như sau:
Là thành phần cấu tạo enzym xúc tác cho các phản ứng chuyển hóa cơ thể. Các vitamin tan trong nước hầu hết là coenzym của một enzym chuyên biệt
Làm tăng sức đề kháng, là chất chống oxy hóa, bảo vệ tế bào khỏi các tác nhân có hại tấn công.
Vitamin tác động vào điều hòa hoạt động của nhiều cơ quan trong cơ thể thông qua tác động với các hormon chuyên biệt: tim, hệ thần kinh, tuyến thượng thận, tuyến cận giáp…
Hỗ trợ điều trị một số bệnh lý của cơ thể, làm cải thiện triệu chứng bệnh và tăng cường sức khỏe.
2.1 Tác dụng của các vitamin tan trong dầu với cơ thể
Vitamin tan trong dầu có vai trò chính với sự phát triển thị lực, hệ xương, da tóc, móng của cơ thể. Không chỉ vậy, chúng còn tham gia vào sự điều hòa các yếu tố đông máu và một vài chức năng sinh lý riêng biệt được liệt kê dưới đây.
2.1.1 Tác dụng của vitamin E
Vitamin E (hay còn gọi là tocoferol) được tìm thấy nhiều trong dầu thực vật, dầu lạc dầu đậu nành, dầu cám. Vitamin E có tác dụng ngăn cản oxy hóa các thành phần thiết yếu trong tế bào, ngăn cản sự tạo thành các sản phẩm oxy hóa độc hại. Bảo vệ màng tế bào khỏi các gốc tự do tấn công.
Do đó vitamin E ngăn ngừa được tình trạng da bị sạm nám, nhăn nheo, tóc khô dễ gãy rụng đem lại làn da mịn màng, tươi sáng.
Đối với phụ nữ ở độ tuổi mãn kinh vitamin E giúp giảm các triệu chứng rối loạn kinh nguyệt, bốc hỏa.
Đặc biệt vitamin E có vai trò quan trọng đối với cơ quan sinh sản, nếu thiếu nó sẽ có thể gây tổn thương cơ quan sinh dục. Vì vậy trong điều trị các bác sĩ thường phối hợp vitamin E với những thuốc khác để điều trị vô sinh.
2.1.2 Tác dụng của vitamin A
Vitamin A (retinol) tồn tại trong thức ăn ở dạng tiền chất là caroten khi vào cơ thể dưới tác dụng của enzyme carotenase các tiền chất này mới chuyển thành vitamin A. Vitamin A có tác dụng quan trọng đối với mắt, da và niêm mạc, hệ xương và hệ miễn dịch.
Đối với mắt: vitamin A kết hợp với protein đặc hiệu tạo nên sắc tố võng mạc giúp mắt nhìn được trong điều kiện ánh sáng thấp. Do đó khi thiếu vitamin A khả năng nhìn sẽ bị giảm nếu không điều trị kịp thời sẽ dẫn đến mù lòa.
Đối với da và niêm mạc: vitamin A bảo vệ sự toàn vẹn của cấu trúc và chức năng của biểu mô, nhất là biểu mô trụ của nhu mô mắt. Vitamin A làm tăng tiết nhầy và ức chế sự sừng hóa của tế bào biểu bì, giúp làn da không bị khô sần sùi.
Đối với hệ xương: vitamin A cùng với vitamin D giúp hệ xương phát triển đặc biệt là đối tượng trẻ nhỏ. Trẻ nhỏ thiếu vitamin A sẽ dễ bị còi xương chậm lớn.
Đối với hệ miễn dịch: vitamin A giúp phát triển 2 cơ quan tạo ra lympho tế bào miễn dịch cơ thể. Tăng tổng hợp các protein miễn dịch của cơ thể.
2.1.3 Tác dụng của Vitamin D
Vitamin D (calciferol) là một nhóm gồm từ D2 đến D7, những thực phẩm chứa nhiều vitamin D là sữa, bơ, trứng, thịt.
Vitamin D làm tăng hấp thu Canxi và phosphat ở ruột, xây dựng hệ xương cho cơ thể. Giúp xương dài ra do calci hóa sụn tăng trưởng. Vì vậy vitamin D rất cần cho sự phát triển hệ xương của trẻ em. Tham gia điều hòa nồng độ canxi trong máu, giúp nồng độ luôn ở mức hằng định. Nếu cơ thể không cung cấp đủ canxi thì vitamin D sẽ phát tín hiệu lấy canxi từ xương ra. Vì vậy khi thiếu vitamin D cơ thể sẽ không hấp thu đủ lượng canxi đồng thời canxi lại bị huy động từ xương ra nên dẫn đến hậu quả tác động vào hệ xương. Trẻ em chậm lớn, còi xương, chân vòng kiềng, người lớn dễ bị loãng xương, phụ nữ mang thai có thể sinh ra trẻ khuyết tật ở xương.
2.1.4 Tác dụng của vitamin K
Vitamin K gồm một nhóm chất gồm Vitamin K1, K2, K3, K4 có đặc điểm sau:
Vitamin K1: có ở các loại rau như bắp cải, cà chua, các loại rau lá xanh đậm.
Vitamin K2: do vi khuẩn ruột tổng hợp.
Vitamin K3, K4: là dạng tổng hợp.
Ở người bình thường, lợi khuẩn đường ruột sẽ giúp tổng hợp đủ vitamin K cần thiết theo nhu cầu cơ thể. Với loại vitamin này, vai trò quan trọng nhất của nó là tác động lên quá trình đông máu.
Cụ thể hơn, vitamin K tham gia vào quá trình tổng hợp các yếu tố đông máu tại gan. Khi xuất hiện tại gan, nó kích hoạt sự hình thành prothrombin, yếu tố VII, IX, X, protein C, protein S. Vì vậy khi cơ thể thiếu vitamin K sẽ gây ra các tình trạng rối loạn đông máu như dễ gây ra các vết bầm tím, máu khó đông.
Ngoài ra, vitamin K còn liên quan trực tiếp tới hoạt động mạch vành nên có tác dụng trong việc phòng ngừa các bệnh về tim mạch.
2.2 Vai trò của các loại Vitamin tan trong nước
Nhóm vitamin tan trong nước tham gia hầu hết các quá trình chuyển hóa chất trong cơ thể. Chúng cần cho sự tạo máu, hoạt động thần kinh hô hấp tế bào, tham gia vào cơ chế chống oxy hóa tự nhiên của cơ thể… Mặc dù vậy, mỗi loại vitamin tan trong nước cũng đảm nhiệm các vai trò riêng.
2.2.1 Tác dụng của vitamin C
Các loại rau xanh, hoa quả tươi là nguồn cung cấp vitamin C (hay Acid Ascorbic) dồi dào cho cơ thể. Chất này rất dễ bị phân hủy bởi nhiệt độ và ánh sáng nên cơ thể thường hay thiếu vitamin C.
Về vai trò trong cơ thể vitamin C là một thành phần tham gia tạo Collagen, mô liên kết ở xương răng mạch máu. Tham gia vào quá trình chuyển hóa lipid, glucid, protid trong cơ thể. Là chất xúc tác giúp chuyển Fe3+ thành Fe2+ để thuận lợi cho quá trình hấp thu Sắt. Tăng sức đề kháng cho cơ thể nhờ sản sinh protein miễn dịch Interferon. Do đó nếu thiếu vitamin C có thể dễ gây chảy máu chân răng, thiếu máu do kém hấp thu sắt.
2.2.2 Tác dụng của vitamin B1
Vitamin B (Thiamine) có trong các thực phẩm hạt ngũ cốc như gạo, mì, các loại đậu. Tuy nhiên trong quá trình nấu nướng thì vitamin dễ bị phân hủy. Vitamin B1 đóng vai trò quan trọng tham gia vào hệ enzym chuyển hóa glucid, giúp cơ thể chuyển hóa carbohydrate thành năng lượng. Vì vậy khi thiếu vitamin B1 sẽ dẫn đến tình trạng rối loạn chuyển hóa đường trong cơ thể gây bệnh tê phù, viêm dây thần kinh ngoại biên, giãn tĩnh mạch ngoại biên.
2.2.3 Tác dụng của vitamin B2
Vitamin B2 (Riboflavin) có nhiều trong các loại đậu, men bánh mì, men bia, rau nhiều lá. Vitamin B2 là chất xúc tác trong quá trình hô hấp của tế bào, tham gia chuyển hóa năng lượng trong cơ thể. Giúp hấp thụ vitamin như vitamin B3, vitamin B6, acid folic, tác động đến việc sản sinh hồng cầu ngăn thiếu máu.
Là yếu tố tham gia cấu trúc da, niêm mạc, móng tay, tóc, nếu thiếu vitamin B2 sẽ gây tổn thương đến da niêm mạc.
2.2.4 Tác dụng của vitamin B3
Vitamin B3 (Niacin hay acid nicotinic) có vai trò giữ cho hệ thống thần kinh, hệ tiêu hóa và làn da khỏe mạnh. Tham gia vào 150 quy trình sinh học của cơ thể, đặc biệt là tạo năng lượng cho cơ thể hoạt động, sản xuất hoocmon sinh dục, ngăn ngừa đột biến ADN, bảo vệ cơ thể chống lại độc tố qua việc tiết mồ hôi.
2.2.5 Tác dụng của vitamin B5
Vitamin B5 (hay acid pantothenic, pantothenate) có trong hầu hết các loại thực phẩm. Là một chất chống oxy hóa, tham gia vào quá trình chuyển hóa thức ăn thành năng lượng và nguyên liệu để giúp da, tóc, gan khỏe mạnh. Vitamin B5 rất quan trọng trong sản xuất hồng cầu, giảm lo âu căng thẳng, cải thiện khả năng miễn dịch, tăng cường năng lượng duy trì sức chịu đựng dẻo dai của cơ thể.
2.2.6 Tác dụng của vitamin B6
Vitamin B6 (pyridoxin) có trong các loại thực phẩm thịt, gan, men bia, mầm ngũ cốc, các loại rau quả chứa ít loại vitamin này hơn.
Vitamin B6 có vai trò chính là tham gia vào quá trình chuyển hóa protein mà cụ thể là chuyển hóa các acid amin. Ngoài ra vitamin B6 còn tham gia các quá trình chuyển hóa lipid, glucid, chuyển protid thành lipid và glucid. Khi thiếu vitamin B6 cơ thể dễ mắc các bệnh về da và thần kinh như viêm da, khô da, khô lưỡi.
2.2.7 Tác dụng của vitamin B8
Vitamin B8 (tên gọi khác là vitamin H, Biotin) có nhiều trong gan bò, sữa, cá, lòng đỏ trứng. Tác dụng chính của vitamin B8 là tham gia chuyển hóa mỡ và bã nhờn ở da, niêm mạc. Thiếu vitamin H gây viêm da, viêm lưỡi, đau cơ nên nó thường được dùng điều trị trứng cá, viêm miệng, tăng tiết bã nhờn. Kết hợp với một số thuốc khác để trị hói đầu.
2.2.8 Tác dụng của Vitamin B9
Vitamin B9 hay còn gọi là Acid Folic có nhiều trong thịt, cá trứng và rau quả tươi nhưng lại không bền về cấu trúc, dễ bị phân hủy trong quá trình nấu nướng. Trong cơ thể acid folic đóng vai trò trong nhiều quá trình chuyển hóa của cơ thể, tham gia tổng hợp ADN. Là chất không thể thiếu cho việc tạo hồng cầu bình thường. Khi cơ thể thiếu acid folic sẽ gây nên thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ.
2.2.9 Tác dụng của vitamin B12
Vitamin B12 là tên chung của các cobalamin có trong cơ thể như: Cyanocobalamin, hydroxocobalamin...Vitamin B12 có nhiều trong các thực phẩm nguồn gốc động vật như thịt, cá, trứng, gan. Nó đóng vai trò trong sự chuyển hóa acid folic và tổng hợp ADN nên là yếu tố cần thiết cho sự sinh sản của hồng cầu. Ngoài ra vitamin B12 còn tham gia chuyển hóa lipid và duy trì hoạt động bình thường của hệ thần kinh.
3 Thiếu vitamin cơ thể sẽ có triệu chứng gì?
Cơ thể chúng ta chỉ cần vitamin với một lượng rất nhỏ so với nguồn thức ăn đưa vào, và việc nhận biết biểu hiện của thiếu vitamin cũng không hề đơn giản. Vitamin có thể mang đến sự khác biệt về cảm nhận sức khỏe nên việc thiếu hụt một loại vitamin nào đó sẽ gây cho cơ thể những rối loạn nhất định.
Các chuyên gia của Viện Y học ứng dụng Việt Nam đã nêu ra những biểu hiện chung có thể gặp phải khi bị thiếu vitamin. Bao gồm:
- Nứt khóe miệng, loét miệng: tình trạng này có thể là do bị thiếu vitamin nhóm B (như vitamin B2, B3, B12) hoặc thiếu một số nguyên tố vi lượng Kẽm, sắt.
- Da có hiện tượng mẩn đỏ và rụng tóc nhiều: liên quan đến thiếu vitamin B7, vitamin A, D, E, K.
- Mọc mụn ở má, cánh tay và đùi: một trong những nguyên nhân gây ra biểu hiện này là thiếu vitamin A, vitamin D
- Cảm giác nóng rát, ngứa và tê bì ở đầu chân tay: cơ thể bạn có thể đang thiếu vitamin B6, B9, B12.
- Cơ thể gặp tình trạng chuột rút và đau ở bàn chân, cẳng chân thường xuyên: có thể do thiếu vitamin nhóm B, Kali, canxi, Magie.
Bên cạnh đó, còn có một số triệu chứng đặc hiệu riêng của từng loại vitamin khi bị thiếu hụt:
- Người mệt mỏi, mắt mờ khó quan sát trong điều kiện ánh sáng kém khi thiếu vitamin A.
- Cơ thể gầy, yếu cơ, trẻ nhỏ gặp tình trạng còi xương. Đau nhức xương và cơ thường xuyên là biểu hiện nếu thiếu vitamin D.
- Thường xuyên lo âu, gặp các vấn đề về sinh sản, phản xạ kém. khó di chuyển và gặp các vấn đề giữ thăng bằng trong trường hợp thiếu vitamin E.
- Thiếu vitamin K thường ko có biểu hiện đặc hiệu. Tuy nhiên, người bệnh có thể xuất hiện một số hiện tượng như dễ bầm tím, chảy máu khó cầm.
- Thiếu vitamin B1 làm cho người bệnh mệt mỏi, hay mất ngủ, yếu cơ tê phù. Có thể sụt cân, gặp các vấn đề về tim mạch tiêu hóa, trầm cảm có thể đi kèm với trạng thái dễ kích động.
- Có biểu hiện mắt bị kích ứng, da dầu dễ bị mẩn đỏ và viêm do thiếu vitamin B2.
- Hơi thở có mùi hôi, dễ xuất hiện vết viêm loét. Giảm cảm giác thèm ăn, gặp các vấn đề về tiêu hóa,... là dấu hiệu của việc thiếu vitamin B3.
- Thiếu vitamin B5 gây ra cảm giác nóng rát ở cẳng chân và bàn chân. Hay bị chuột rút, mệt mỏi mất ngủ. Đôi khi rối loạn nhịp tim.
- Rụng nhiều tóc, gặp các vấn đề về da (như tăng tiết nhờn khô da), chuột rút, mất ngủ nếu bạn đang thiếu hụt vitamin B6.
- Mất cân bằng hormon nội tiết, người mệt mỏi, thiếu máu, mất cảm giác ngon miệng khi lượng vitamin B12 trong cơ thể bị suy giảm.
- Người xanh xao, dễ gặp các vết bầm tím khi va đụng nhẹ, chảy máu mũi hoặc chảy máu chân răng. Vết thương hở lâu lành, đau và phì đại các khớp… sẽ là những dấu hiệu khi bạn thiếu vitamin C trầm trọng.
Từ những triệu chứng kể trên, có thể thấy sự thiếu hụt vitamin tương đối giống với một số bệnh lý. Bởi vậy, không phải ai cũng có thể tự nhận biết được bản thân đang gặp vấn đề gì về sức khỏe.
Do đó, nếu có từ hai biểu hiện được liệt kê ở trên, hãy sớm đến cơ sở y tế để kiểm tra sức khỏe.
4 Loại vitamin nào cơ thể tự tổng hợp được?
Mặc dù vitamin được lấy từ các nguồn thực phẩm chúng ta ăn hàng ngày, nhưng tại sao chúng ta vẫn gặp tình trạng thiếu vitamin và có những vitamin không cần phải bổ sung. Vậy lý do là gì?
Đó chính là có những loại vitamin cơ thể con người có thể tự tổng hợp được đủ nhu cầu hoặc có thể tổng hợp được một phần, có nhóm vitamin con người phải lấy hoàn toàn từ thức ăn mà không thể tự tổng hợp được.
Các loại vitamin cơ thể tự tổng hợp là:
- Vitamin K: khác với hầu hết các vitamin khác, vi khuẩn đường ruột tạo ra đủ vitamin K cho cơ thể. Chính vì vậy đối với một người khỏe mạnh bình thường có chế độ ăn đầy đủ thì rất hiếm khi thiếu vitamin K, trừ các trường hợp bệnh lý từ trước.
- Vitamin D: trong cơ thể người vitamin D được tổng hợp ở các tế bào dưới da nhờ ánh sáng tử ngoại. Nếu da được tiếp xúc đủ với ánh sáng mặt trời, lượng vitamin D sinh ra đủ nhu cầu mỗi ngày.
- Một số vitamin nhóm B được vi khuẩn đường ruột tổng hợp một lượng nhỏ như vitamin B1, B2, B3, B8, B12.
Với các vitamin còn lại không thể tự tổng hợp được, bạn sẽ cần bổ sung thông qua chế độ dinh dưỡng, hoặc từ các sản phẩm vitamin tổng hợp.
Nhưng khi nào cần uống vitamin tổng hợp? Bổ sung vitamin qua chế độ ăn như thế nào? Cùng đọc tiếp để tìm câu trả lời nhé!
5 Có nên uống vitamin tổng hợp không?
Cách tốt nhất và an toàn nhất để bổ sung vitamin là qua thực phẩm. Tuy nhiên không phải ai cũng có một chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng. Nhất là những người bận rộn không thể nấu ăn hoặc vì một số lý do nào đó phải ăn kiêng, người gặp vấn đề về hấp thụ thức ăn. Đối với những trường hợp như vậy thì việc dùng vitamin bổ sung là một biện pháp giúp cân bằng chế độ dinh dưỡng.
Vitamin tổng hợp nếu dùng đúng cách sẽ có tác dụng tốt với sức khỏe người dùng vì vậy khi sử dụng sản phẩm này cần lưu ý sau:
- Không nên lạm dụng vitamin tổng hợp: Các sản phẩm này tuy chứa nhiều dưỡng chất nhưng người dùng không nên xem nó như một loại sản phẩm thần kỳ thay thế cho các thực phẩm truyền thống ăn hàng ngày. Đối với người bình thường không gặp vấn đề về hấp thu và chế độ ăn uống cân đối thì không cần thiết phải bổ sung.
- Chọn sản phẩm vitamin tổng hợp phù hợp: Trong công thức sản phẩm các loại vitamin sẽ được phối hợp với hàm lượng khác nhau và do đó tác dụng của chúng sẽ áp dụng với từng trường hợp khác nhau. Vì vậy nếu có nhu cầu bổ sung vitamin hãy chọn sản phẩm phù hợp với bản thân dưới sự hướng dẫn của các chuyên gia y tế.
- Không sử dụng vitamin tổng hợp liên tục trong thời gian dài: Việc sử dụng vitamin tổng hợp trong thời gian dài có thể dẫn đến nguy cơ thừa vitamin nếu thành phần trong sản phẩm chứa vitamin tan trong dầu. Hậu quả của việc này có thể làm cho người dùng gặp một số biểu hiện khó chịu thậm chí nhiễm độc.
Ngoài ra, với các đối tượng đặc biệt như phụ nữ có thai, trẻ em, người cao tuổi, người mắc bệnh mạn tính, khi sử dụng vitamin tổng hợp cần phải có sự tư vấn từ bác sĩ chuyên khoa.
6 Uống vitamin lúc nào là tốt nhất?
Thời điểm uống vitamin tốt nhất phụ thuộc vào loại vitamin đang được sử dụng. Dựa trên nguyên tắc chung như sau.
6.1 Đối với vitamin tan trong dầu
4 loại vitamin A, E, D, K tốt nhất là nên uống sau bữa ăn. Thời gian này các vitamin sẽ hòa tan trong chất béo của bữa ăn, giúp các vitamin này dễ được hấp thu vào máu. Vì vậy khi uống các loại vitamin này nên ăn các loại thức ăn có chứa chất béo.
Khi bổ sung thừa các vitamin này sẽ được tích lũy ở gan.
6.2 Đối với vitamin tan trong nước
Các loại vitamin nhóm này được hấp thu tốt hơn khi dạ dày rỗng. Các chuyên gia khuyên nên sử dụng vitamin này tốt nhất là buổi sáng, trước ăn 30 phút hoặc sau ăn 2 tiếng. Khi bổ sung dư thừa nhóm vitamin này lượng dư thừa được thải qua nước tiểu.
Các sản phẩm chứa vitamin dạng bổ sung thường được phối hợp nhiều loại vitamin và khoáng chất trong cùng một công thức, thông thường sẽ được sử dụng sau bữa ăn.
7 Ăn gì để bổ sung vitamin?
Như trên đã nêu hầu hết các vitamin đều chứa trong thực phẩm hàng ngày mà chúng ta ăn. Do vậy bạn hoàn toàn có thể bổ sung vitamin theo cách lành mạnh và an toàn nhất qua thực phẩm. Hãy cùng trung tâm thuốc tìm hiểu các thực phẩm giàu vitamin để các bạn thiết kế chế độ dinh dưỡng đầy đủ nhé.
7.1 Thực phẩm giàu vitamin A
Gan động vật chứa hàm lượng vitamin A cao, được biết tới tác dụng khác phục vấn đề liên quan tới da. Các loại rau củ màu vàng như cà rốt, bí ngô, khoai lang, cà chua cũng rất giàu tiền chất vitamin A, giúp cải thiện các vấn đề của làn da, giúp làn da khỏe mạnh. 100g bí ngô cung cấp tới 170% nhu cầu vitamin A của cơ thể.
7.2 Vitamin D có trong những loại thực phẩm nào?
Các loại cá như cá mòi, cá trích, cá hồi, cá ngừ... nhất là gan của chúng chứa nhiều vitamin D. Sữa và cá sản phẩm từ sữa đều có chứa một lượng vitamin D đáng kể. Ngoài các thực phẩm chứa vitamin D thì sự vận động thể chất, ánh sáng mặt trời cũng góp phần giúp cơ thể tổng hợp vitamin D.
7.3 Các thực phẩm chứa nhiều vitamin E
Các thực phẩm giàu vitamin E nhất đến từ dầu ăn và các loại hạt, có thể kể đến dầu hạt hướng dương, dầu mầm lúa mì, hạt hạnh nhân, trái bơ ...Nguồn thức ăn từ động vật cũng cung cấp một lượng vitamin E đáng kể là các hồi, bào ngư tôm càng xanh.
7.4 Thực phẩm giàu vitamin nhóm B
Vitamin nhóm B có trong hầu hết các loại thực phẩm chúng ta ăn hàng ngày. Một số loại chứa vitamin B với hàm lượng cao như: thịt, cá, các sản phẩm từ sữa chứa nhiều vitamin B5, B8, B12, các loại hạt điều, bắp, hạnh nhân, súp lơ, nấm.
7.5 Thực phẩm giàu vitamin C
Nguồn thực phẩm cung cấp vitamin C rất phong phú, nhất là trái cây tươi và các loại rau củ. Trái cây họ cam quýt, ổi, kiwi, Đu Đủ, dâu tây, ớt chuông, bông cải xanh... có hàm lượng vitamin C khá cao. Có thể kể đến như:
- 100g ổi chứa 200mg vitamin C.
- 100g bông cải xanh chứa 89mg vitamin C.
- 100g ớt chuông đỏ chứa 140mg vitamin C.
Bổ sung vitamin C bằng cách dùng trực tiếp các loại quả chưa qua chế biến sẽ giữ lại được hàm lượng cao nhất của vitamin này.
7.6 Các thực phẩm chứa nhiều vitamin K
Dẫn đầu danh sách các thực phẩm giàu vitamin K là họ rau cải như cải bó xôi (rau chân vịt), cải xoăn, bắp cải, bông cải xanh. Ngoài ra vitamin K cũng được tìm thấy trong các loại rau củ sau: mùi tây, măng tây, Cần Tây, dưa chuột, rau xà lách, dầu oliu, lòng đỏ trứng, trái cây sấy khô (nho, mận, sung, đào).
8 Top 8 vitamin tổng hợp tốt nhất hiện nay
Vitamin tổng hợp trên thị trường hiện nay có rất nhiều chủng loại đa dạng. Người dùng có thể dễ dàng tìm mua với mục đích bổ sung thêm vitamin cho cơ thể mỗi ngày. Thế nhưng, đôi khi chính bản thân người tiêu dùng cũng thắc mắc không biết nên dùng loại nào, liều lượng ra sao.
Dưới đây trung tâm thuốc xin giới thiệu 10 sản phẩm vitamin tổng hợp uy tín nhất trên thị trường hiện nay.
8.1 Vitamin 3B PV- (Vitamin B1 B6 B12).
Thành phần: trong mỗi viên nang mềm gồm:
- Vitamin B1 có hàm lượng 1,6 mg.
- Vitamin B6 có hàm lượng 0,8 mg.
- Vitamin B12 có hàm lượng 2,8 mcg.
- Tá dược vừa đủ 1 viên.
Công dụng của Vitamin 3B
Vitamin B1 (Thiamin): là yếu tố tham gia chuyển hóa glucid, tạo năng lượng cho tế bào hoạt động.
Vitamin B6 (Pyridoxin): tham gia chuyển hóa protein, glucid, lipid và protein. Tham gia tổng hợp chất dẫn truyền thần kinh trung ương, duy trì sự ổn định chức năng của não, tăng cường hệ miễn dịch.
Vitamin B12 (Cyanocobalamin): tham gia tổng hợp ADN và quá trình sản sinh hồng cầu. Giúp cho hệ thần kinh hoạt động bình thường và ngăn ngừa bệnh thiếu máu.
Chỉ định của Vitamin 3B
- Dùng trong trường hợp dự phòng và điều trị thiếu vitamin nhóm B chế độ ăn không cân đối hoặc dùng thuốc điều trị.
- Hỗ trợ làm giảm các triệu chứng trong đau dây thần kinh tọa, thần kinh ngoại biên.
Vitamin 3B uống lúc nào?
Sản phẩm được khuyên dùng sau bữa ăn sáng và ăn trưa.
Người lớn: mỗi lần uống 1 viên x2 lần / ngày.
Trẻ em trên 8 tuổi: uống 1 viên/ ngày.
Trong quá trình sử dụng Vitamin 3B PV bạn không nên dùng rượu bia và các chất kích thích.
Duy trì một chế độ sinh hoạt khoa học, ngủ đủ giấc, thư giãn, luyện tập thể dục thể thao.
Tác dụng phụ của Vitamin 3B PV
Rất hiếm khi Vitamin 3B PV gây ra cho người dùng tác dụng ngoài ý muốn như dị ứng, mẩn ngứa, phát ban đỏ, rối loạn tiêu hóa.
Tuy nhiên nếu gặp phải trường hợp này cần dừng uống thuốc, thông báo ngay cho bác sĩ để được tư vấn.
Giá bán
Vitamin 3B có giá 30.000đ/ Hộp.
Đánh giá sản phẩm Vitamin 3B PV
8.1.1 Ưu điểm
- Giá thành rẻ, phù hợp với kinh tế của nhiều gia đình. Cộng với đó dạng viên nang dễ mang theo người, có thể sử dụng nhanh chóng. Một viên có thể bổ sung đầy đủ vitamin nhóm B.
- Sản phẩm được sản xuất bởi công ty CP dược phẩm Phúc Vinh - công ty có gần 20 năm xây dựng, quy trình sản xuất đạt tiêu chuẩn GMP- WHO.
8.1.2 Nhược điểm
- Phụ nữ có thai và cho con bú là hai đối tượng cần sử dụng vitamin, tuy nhiên hai đối tượng này nên thận trọng khi dùng. Bên cạnh đó, dạng bào chế viên nang có thể gây hóc cho trẻ nhỏ, do đó trẻ cần được lựa chọn các loại sản phẩm phù hợp hơn.
8.2 Vitacap - Viên uống vitamin tổng hợp.
Vitacap là thực phẩm bổ sung vitamin và khoáng chất do Mega Lifesciences, Ltd - THÁI LAN sản xuất, phân phối bởi công ty Mega We Care tại Việt Nam. Sản phẩm đóng hộp 10 vỉ mỗi vỉ 10 viên nang mềm.
Số đăng ký của Vitacap: VN-3096-07.
Thành phần
- Vitamin có hàm lượng A 5000IU .
- Vitamin có hàm lượng D3 400IU.
- Vitamin có hàm lượng E 15mg.
- Vitamin có hàm lượng B1 5mg.
- Vitamin có hàm lượng B2 5mg.
- Vitamin có hàm lượng B6 2mg.
- Nicotinamide có hàm lượng 45mg.
- D-panthenol có hàm lượng 5mg,
- Folic acid có hàm lượng 1mg,
- Vitamin B12 có hàm lượng 5mcg,
- Vitamin C có hàm lượng 75mg,
- Ferrous fumarate có hàm lượng 50mg,
- Dibasic calcium phosphate có hàm lượng 70mg,
- Copper sulphate có hàm lượng 0.1mg,
- Manganese sulphate có hàm lượng 10mcg,
- Zinc sulphate có hàm lượng 50mg,
- Potassium iodide có hàm lượng 25mcg,
- Magnesium oxide có hàm lượng 0.5mg.
Tác dụng
Sản phẩm có chứa các vitamin và khoáng chất với hàm lượng cân đối bổ sung cho cơ thể, giúp nâng cao sức đề kháng, ngăn ngừa thiếu máu do thiếu sắt.
Liều dùng
Sản phẩm sử dụng cho thanh thiếu niên và người lớn trong các trường hợp sau:
- Người bệnh suy nhược cơ thể, ăn uống kém, chế độ ăn uống thiếu hụt chất dinh dưỡng.
- Người bệnh đang trong thời gian ăn kiêng theo chỉ định điều trị, mới phẫu thuật cần hồi phục, người mới ốm dậy.
- Thiếu máu do thiếu sắt.
- Ngăn ngừa thiếu vitamin và khoáng chất.
Liều dùng được khuyến cáo: 1 viên mỗi ngày sau bữa ăn.
Giá bán: Vitacap trên thị trường được bán với giá 120.000đ/ hộp 50 viên.
Đánh giá sản phẩm
8.2.1 Ưu điểm
- Với mức giá 120.000đ/ hộp 50 viên, sản phẩm được xem là loại viên uống có giá thành rẻ, phù hợp với mức kinh tế của nhiều gia đình.
- Bảng thành phần lên đến 18 loại vitamin và khoáng chất, 1 viên Vitacap được xem là viên nang bổ sung rất đầy đủ dinh dưỡng cần thiết.
- Sản phẩm được sản xuất bởi công ty Mega Lifesciences - công ty Dược phẩm được thành lập vào năm 1982 tại Thái Lan. Trải qua 40 năm phát triển, Mega Lifesciences có rất nhiều sản phẩm dinh dưỡng nổi tiếng toàn cầu và được phân phối rộng khắp ở 40 quốc gia trên toàn thế giới. Mega Wecare có mặt từ 1995 tại Việt Nam và đảm bảo rằng hệ thống hà máy sản xuất viên nang mềm đạt tiêu chuẩn Quốc tế đặt trụ sở tại Thái Lan và Úc đã đạt các chứng chỉ quốc tế về Thực hành sản xuất tốt.
8.2.2 Nhược điểm
- Sản phẩm nên dành cho người trên 10 tuổi trở lên, trẻ nhỏ nên tìm công thức bào chế phù hợp hơn.
- Viên nang mềm khó bảo quản, do đó nên cẩn trọng khi dùng tránh nấm mốc.
8.3 Blackmore Bio C 1000mg
Blackmores là thương hiệu nổi tiếng trong lĩnh vực các sản phẩm chăm sóc sức khỏe từ thiên nhiên của Australia. Viên uống Blackmores Bio C trình bày dạng 62 viên nén hoặc 31 viên nén màu cam hình bầu dục trong lọ thủy tinh.
Thành phần: Viên uống Blackmores Bio C 1000mg có thành phần:
- Vitamin C có hàm lượng 400mg.
- Natri ascorbate có hàm lượng 350mg.
- Calcium ascorbate có hàm lượng 400mg.
- Bioflavonoids có hàm lượng 25mg.
- Rutin có hàm lượng 50mg.
- Hesperidin có hàm lượng 50mg.
- Chiết xuất nụ tầm xuân có hàm lượng 250mg.
- Chiết xuất Malpighia glabra có hàm lượng 50mg.
Tác dụng
Thành phần chính trong sản phẩm là Vitamin C có vai trò tham gia vào hầu hết các quá trình sinh hóa của cơ thể. Trong đó quan trọng nhất là hỗ trợ hệ miễn dịch và tác dụng chống oxy hóa. Ngoài ra vitamin C còn có vai trò trong việc tăng sinh collagen,nên phụ nữ sử dụng vitamin C như một biện pháp làm đẹp, giúp da săn chắc và mịn màng hơn.
Muối calci ascorbate và natri ascorbate đóng vai trò là chất đệm có tác dụng làm giảm kích thích dạ dày của vitamin C.
Các chất bioflavonoid, rutin, Hesperidin là những dẫn chất thuộc nhóm Flavonoid có khả năng tăng tính bền thành mạch bảo vệ mạch máu, chống oxy hóa ngăn chặn các gốc tự do bảo vệ ngăn ngừa tổn thương tế bào. Các chất này được phối hợp trong công thức làm tăng hấp thu vitamin C ở thành ruột so với dạng chỉ dùng đơn độc vitamin C.
Viên uống Blackmores Bio C 1000mg dùng trong các trường hợp:
- Giúp cơ thể tăng cường miễn dịch.
- Làm nhẹ các triệu chứng của bệnh cảm cúm thông thường.
- Ngăn ngừa các tình trạng do gốc tự do gây ra, làm lành vết thương thông qua thúc đẩy sản sinh collagen.
Liều dùng
Sản phẩm được khuyên dùng sau bữa ăn chính để phát huy tác dụng tốt nhất.
Người lớn uống mỗi ngày 1 viên.
Đối với trẻ em từ 4- 12 tuổi: dùng sản phẩm theo chỉ định của bác sĩ.
Lưu ý khi sử dụng Blackmore Bio C 1000mg.
- Không sử dụng sản phẩm cho trẻ dưới 4 tuổi.
- Phụ nữ có thai và cho con bú cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
- Tránh để thuốc ở nơi có ánh sáng trực tiếp vì vitamin C ko bền dễ bị oxy hóa.
Giá bán: Sản phẩm hiện tại được bán với giá 365.000đ/ Lọ 62 viên nén.
Đánh giá sản phẩm
8.3.1 Ưu điểm
8.3.2 Ưu điểm
- Blackmores được xem là là công ty hàng đầu trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe từ thiên nhiên của Úc có bề dày lịch sử hơn 85 năm. Công ty Blackmores vào năm 2017 đã được trao tăng danh hiệu "Thương hiệu đáng tin cậy nhất" dành cho nhóm sản phẩm vitamin và thực phẩm dinh dưỡng bổ sung suốt chín năm liên tiếp tại Úc.
- Hàm lượng vitamin C cao nên chỉ uống 1 viên/ ngày.
8.3.3 Nhược điểm
- Giá thành hơi cao so với các loại sản phẩm trong nước.
- Thích hợp dành cho người lớn trên 12 tuổi.
- Sản phẩm bị làm giả nhiều, do đó cẩn trọng khi mua.
8.4 B - complex
Sản phẩm B-complex được hãng Nature Made của Mỹ sản xuất, trình bày dạng viên nén đóng lọ 100 viên.
Thành phần
B-Complex gồm các vitamin nhóm B (B1, B2, B3, B6) và vitamin C.
- Vitamin C có hàm lượng 300 mg.
- Vitamin B1 có hàm lượng 15 mg.
- Vitamin B2 có hàm lượng 10,2mg.
- Vitamin B3 có hàm lượng 50mg.
- Vitamin B6 có hàm lượng 50mg.
- Pantothenic acid có hàm lượng 5mg.
- Cùng với các tá dược vừa đủ 1 viên.
Tác dụng
Các vitamin nhóm B giúp tăng cường chức năng tiêu hóa, chuyển đổi thực phẩm thành năng lượng tế bào, duy trì hệ thần kinh khỏe mạnh. Vitamin C giúp tăng cường hệ thống miễn dịch, chống oxy bảo vệ tế bào.
B-Complex dùng trong các trường hợp cần bổ sung nhu cầu vitamin cho cơ thể, người mệt mỏi, làm việc căng thẳng, chế độ dinh dưỡng không cân đối.
Liều dùng
Uống 1 viên mỗi ngày sau bữa ăn sáng hoặc trưa.
Lưu ý khi sử dụng B-Complex
Người dùng nên tuân thủ liều chỉ định, không tự điều chỉnh tăng giảm liều
Không dùng sản phẩm trong thời gian dài liên tục.
Trong quá trình sử dụng sản phẩm nếu có dấu hiệu bất thường cần ngừng dùng và gặp bác sĩ tư vấn.
Kết hợp chế độ ăn uống tập luyện thể lực phù hợp để tăng cường tác dụng của vitamin.
Sản phẩm không phải là thuốc nên không dùng để thay thế thuốc chữa bệnh.
Giá bán
Sản phẩm B-Complex hiện tại đang được bán với giá khoảng 250.000đ/ Hộp 100 viên.
Đánh giá sản phẩm
8.4.1 Ưu điểm
- Nature Made là đơn vị tiên phong về vitamin và chất bổ sung từ năm 1971. Các sản phẩm từ công ty đã được Dược điển Hoa Kỳ (USP) kiểm chứng chất lượng. Nhãn hiệu này được Dược sĩ đề xuất số 1 tại nhiều quốc gia.
- Sản phẩm bổ sung các vitamin tan trong nước, do đó ít gây tích trữ trong cơ thể.
8.4.2 Nhược điểm
- Giá thành khá cao so với mặt bằng kinh tế của người dân Việt.
- Sản phẩm dễ bị làm giả.
8.5 Homtamin Ginseng
Thuốc do Công ty cổ phần Korea United Pharm. Int’ L sản xuất dạng viên nang mềm, đóng hộp 6 vỉ x 5 viên x 2 túi nhôm.
Số đăng ký của thuốc: VD-24417-16.
Thành phần
- Cao Nhân Sâm Triều Tiên có hàm lượng 40mg tương đương 0,9 mg Ginsenoside Rb1, Rg1, Re.
- Cao Lô Hội có hàm lượng 5 mg.
- Retinol (vitamin A) acetat có hàm lượng 5000IU.
- Ergocalciferol có hàm lượng 400 IU.
- Tocopherol acetate (vitamin E) có hàm lượng 45mg.
- Thiamin nitrat (vitamin B1) có hàm lượng 2 mg.
- Pyridoxin hydroclorid (vitamin B6) có hàm lượng 2mg.
Tác dụng
Thuốc có tác dụng bổ sung vitamin và khoáng chất trong các trường hợp người gầy yếu, ăn uống kém, làm việc căng thẳng, người già yếu, bà mẹ cho con bú.
Ngoài ra thuốc còn hỗ trợ điều trị các triệu chứng rối loạn và giảm trí nhớ.
Liều lượng
Liều dùng vitamin và muối khoáng: uống 1 viên mỗi ngày sau bữa ăn sáng.
Liều dùng hỗ trợ điều trị các triệu chứng rối loạn và giảm trí nhớ: uống 1 viên mỗi ngày.
Lưu ý khi sử dụng thuốc
Không được uống thuốc chung với các thuốc chứa phosphat, calci, thuốc tetracyclin, thuốc kháng acid.
Không dùng thuốc cùng đồ uống chứa tanin như Trà Xanh.
Khi dùng thuốc nếu có bất kỳ biểu hiện khác thường hãy thông báo cho bác sĩ.
Giá bán
Thuốc Homtamin Ginseng hiện tại có giá khoảng 125.000đ/ hộp 60 viên.
Đánh giá sản phẩm
8.5.1 Ưu điểm
- Giá thành tương đối, phù hợp với nhiều đối tượng.
- Ngoài vitamin, sản phẩm còn bổ sung Nhân Sâm Triều Tiên, rất tốt cho cơ thể. Goryeo Insam là loại nhân sâm có nhiều Saponin nhất trong số tất cả các loại. Sản phẩm được Hiệp hội Thể thao Trung Quốc đã chỉ định Homtamin Ginseng là hạng mục huy chương vàng.
- Sản phẩm được sản xuất bởi Korea United Pharm - doanh nghiệp đạt nhiều chứng nhận tiêu chuẩn cấp từ Bộ Y Tế nhưu GMP ASEAN, 5 lần chứng nhận GMP của WHO.
- Bảng thành phần dưỡng chất đa dạng.
8.5.2 Nhược điểm
- Phụ nữ có thai 3 tháng đầu hoặc người tăng calci huyết, hội chứng thận hư nên lưu ý do sản phẩm có chứa Vitamin A và Canxi.
Bài viết trên đây đã cung cấp cho bạn đọc những kiến thức cơ bản về vitamin. Hy vọng các bạn sẽ có những lựa chọn sản phẩm vitamin phù hợp với nhu cầu cơ thể để luôn khỏe mạnh và tràn đầy năng lượng. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết.
Có tổng: 2532 sản phẩm được tìm thấy
- 3 Thích
tôi muốn mua vitamin bổ sung cho vợ bầu. nhờ dược sĩ nhà thuốc tư vấn giùm tôi
Bởi: Trần Trung vào
Thích (3) Trả lời
- HN
Thuốc tại Trung Tâm Thuốc là hàng chính hãng và có giá tốt. Cảm ơn các dược sĩ của web đã tư vấn cho mình rất nhiệt tình và cẩn thận. Mình sẽ mua thuốc cho bản thân và gia đình trong những lần tiếp theo.
Trả lời Cảm ơn (4)