1. Trang chủ
  2. Sản phẩm
  3. Thuốc Trị Ung Thư

Thuốc điều trị ung thư giá bao nhiêu? Nguyên tắc và cách dùng an toàn

Cập nhật lần cuối: , 8 phút đọc

Trungtamthuoc.com - Trong nhiều năm trở lại đây, ung thư trở thành căn bệnh gây ám ảnh cho toàn xã hội, bởi đây là nhóm bệnh tiến triển thầm lặng, được ví như “án tử” đối với bệnh nhân. Cùng với sự phát triển của khoa học, các chuyên gia vẫn không ngừng nghiên cứu phương pháp điều trị hiệu quả nhất, trong đó có thuốc điều trị. Vậy ung thư là gì? Có những loại thuốc trị ung thư nào? Hãy cùng Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy tìm hiểu dưới bài viết này nhé.

1 Bệnh ung thư và nguyên nhân gây bệnh ung thư

1.1 Ung thư là gì?

Ung thư là nhóm các bệnh trong đó một số tế bào tăng sinh mất kiểm soát. Các tế bào này có thể xâm lấn sang các mô khác bằng cách phát triển trực tiếp xung quanh các mô lân cận hoặc cũng có thể di chuyển tới các bộ phận khác trong cơ thể (di căn).

Ung thư được chia thành 2 loại chính gồm ung thư biểu mô (có nguồn gốc từ các tế bào biểu mô) và ung thư mô liên kết (xuất phát từ các mô liên kết như sụn, xương, thần kinh,...).

Tế bào ung thư hình thành và phát triển
Tế bào ung thư hình thành và phát triển

Bệnh ung thư ngày càng phổ biến xuất hiện ở mọi lứa tuổi, giới tính. Có hơn 1000 loại ung thư được xác định, trong đó 5 loại ung thư có tỷ lệ mắc cao nhất gồm ung thư phổi, ung thư vú, ung thư đại trực tràng, ung thư tiền liệt tuyến và ung thư dạ dày.

1.2 Nguyên nhân gây bệnh ung thư

Đến nay vẫn chưa xác định được rõ nguyên nhân gây bệnh ung thư. Tùy vào mỗi loại ung thư mà có những nguyên nhân khác nhau. Tuy nhiên, một số tác nhân có khả năng làm tăng nguy cơ gây bệnh như:

  • Tác nhân vật lý: bức xạ ion hóa, tia cực tím,...
  • Tác nhân hóa học: khói Amiăng, khói thuốc lá, Nitrosamin (trong thực phẩm), Aflatoxin (từ nấm mốc), Các chất Nitrit và Nitrat (trong chất bảo quản,...),...
Hút thuốc lá có thể gây ung thư phổi

2 Các giai đoạn tiến triển của bệnh ung thư

Mỗi giai đoạn ung thư sẽ có mức độ nguy hiểm khác nhau. Thông qua các giai đoạn bệnh có thể giúp dự đoán khả năng đáp ứng với điều trị và cơ hội phục hồi của bệnh nhân.

  • Giai đoạn 0: tế bào ung thư còn rất nhỏ, chưa lan sang các mô lân cận. Giai đoạn này thường chưa xuất hiện triệu chứng và có khả năng điều trị khỏi cao.
  • Giai đoạn 1: tế bào ung thư chưa thay đổi nhiều so với giai đoạn 0, vẫn là khối u nhỏ, mức độ nguy hiểm chưa lo ngại và tỷ lệ điều trị thành công khá cao.
  • Giai đoạn 2: tế bào ung thư lớn hơn, có một số dấu hiệu bất thường nhưng không đặc hiệu. Tùy thuộc vào loại ung thư mà tỷ lệ điều trị thành công cao hay thấp.
  • Giai đoạn 3: khối u lớn dần và lan sang các mô lân cận nhưng chưa di căn tới các bộ phận trong cơ thể. Dấu hiệu tại giai đoạn này đã dễ dàng nhận biết, tuy nhiên việc điều trị gặp không ít khó khăn do bệnh tiến triển nặng.
Ung thư gan tiến triển nặng
Ung thư gan tiến triển nặng
  • Giai đoạn 4 (ung thư di căn): ung thư lan sang các có quan hoặc các bộ phận trong cơ thể. Khả năng chữa khỏi ung thư giai đoạn cuối là rất thấp. Các phương pháp điều trị cho phép bệnh nhân kéo dài sự sống và tăng chất lượng cuộc sống.

3 Phương pháp điều trị ung thư

Nếu được phát hiện kịp thời và áp dụng phương pháp điều trị hợp lý, ung thư có thể điều trị khỏi. 

Mục tiêu điều trị:

  • Chữa khỏi: nếu có thể, việc điều trị áp dụng nhằm chữa lành bệnh ung thư, khối u sẽ được loại bỏ và không tái phát.
  • Kiểm soát: nếu không thể chữa khỏi thì điều trị với mục tiêu kiểm soát bệnh, ngăn không cho khối u tiến triển và lan ra nhằm kéo dài cuộc sống cho bệnh nhân.
  • Giảm nhẹ: nếu không thể chữa khỏi hay kiểm soát được bệnh, nhất là giai đoạn muộn thì khi đó mục tiêu điều trị là giảm nhẹ các triệu chứng của bệnh, cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh. [1]
Mục tiêu điều trị ung thư
Mục tiêu điều trị ung thư

Việc lựa chọn phương pháp điều trị phụ thuộc vào vị trí khối u, giai đoạn của bệnh cũng như tổng trạng của bệnh nhân. Dưới đây là các phương pháp trị ung thư phổ biến nhất hiện nay. 

3.1 Phẫu thuật

Phẫu thuật là biện pháp điều trị quan trọng và hiệu quả đối với đa số bệnh nhân ung thư. Phẫu thuật được chia làm 2 loại:

  • Phẫu thuật triệt căn: phương pháp này áp dụng cho giai đoạn sớm của bệnh, mục đích để loại bỏ khối u và hạch. 
  • Phẫu thuật giảm nhẹ triệu chứng: ung thư được phát hiện ở giai đoạn muộn áp dụng phương pháp này nhằm giảm chèn ép, phòng nguy cơ gây loét, nhiễm trùng từ đó giảm nhẹ triệu chứng cho người bệnh.

Tùy theo tình trạng khối u cũng như thể trạng người bệnh, các bác sĩ điều trị có thể kết hợp với phương pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả điều trị. Trường hợp ung thư di căn đến các hạch bạch huyết và lan rộng tới các bộ phận khác thì phương pháp phẫu thuật không còn phù hợp.

3.2 Xạ trị ung thư

Đây là phương pháp sử dụng một chùm tia phóng xạ để tiêu diệt tế bào ung thư. Mục đích của phương pháp này là phá hỏng DNA các tế bào của khối u đang phát triển. Có 2 phương pháp xạ trị ung thư là phương pháp dùng tia xạ ngoài và phương pháp dùng tia xạ áp sát.

  • Tia xạ ngoài sử dụng nguồn phóng xạ bằng máy xạ trị bên ngoài cơ thể, chiếu lên vùng bị bệnh của bệnh nhân nhằm tiêu diệt tế bào ung thư. Phương pháp này phù hợp với bệnh nhân ung thư giai đoạn sớm.
  • Tia xạ áp sát là sử dụng nguồn phóng xạ đặt trong cơ thể bệnh nhân. Phương pháp này thường phối hợp với các phương pháp điều trị khác.
Xạ trị 3D-CRT (xạ trị 3D theo hình dạng khối u) tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội
Xạ trị 3D-CRT (xạ trị 3D theo hình dạng khối u) tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội

3.3 Hóa trị ung thư

Hóa trị ung thư là điều trị ung thư bằng thuốc có khả năng tiêu diệt tế bào ung thư, thường áp dụng cho ung thư giai đoạn muộn khi mà phương pháp phẫu thuật hay xạ trị không còn hiệu quả. Các loại hóa chất điều trị ung thư đều là những chất gây độc cho tế bào và làm tổn thương các mô lành. Vì vậy, bác sĩ và người bệnh phải cân nhắc một số yếu tố như tuổi tác, thể trạng, giai đoạn bệnh,... trước khi sử dụng phương pháp này.

Hóa trị ung thư
Hóa trị ung thư

3.4 Một số phương pháp khác

Ngoài 3 phương pháp chính, một số phương pháp khác điều trị ung thư có thể áp dụng như:

3.4.1 Liệu pháp miễn dịch

Phương pháp xạ trị hoặc hóa trị với mục đích tiêu diệt trực tiếp các tế bào ung thư. Trong khi đó liệu pháp miễn dịch với cơ chế tiêu diệt gián tiếp tế bào ung thư dựa trên việc kích hoạt tế bào miễn dịch trong cơ thể, đặc biệt là tế bào T, để các tế bào này nhận biết tế bào ung thư  và tiêu diệt chúng một cách đặc hiệu. Điều trị miễn dịch phù hợp với một số loại ung thư như ung thư phổi, ung thư gan, ung thư dạ dày,...

 Liệu pháp miễn dịch trong điều trị ung thư
 Liệu pháp miễn dịch trong điều trị ung thư

3.4.2 Ức chế nội tiết tố

Phương pháp này thường áp dụng trong điều trị ung thư vú, tiền liệt tuyến, tuyến giáp. Việc loại bỏ hay ức chế estrogen (đối với ung thư vú), Testosterone (ung thư tiền liệt tuyến), hay TSH (ung thư tuyến giáp) là phương pháp điều trị bổ sung quan trọng.

3.4.3 Điều trị đích

Là phương pháp dùng thuốc chỉ tác dụng trên các tế bào ung thư nhằm ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư nhờ tế bào đích. Phương pháp này hiệu quả và ít gây độc cho các tế bào khỏe mạnh.

4 Các nhóm thuốc điều trị ung thư

Các loại thuốc trị ung thư cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình điều trị bệnh. Mục đích sử dụng thuốc nhằm hỗ trợ tiêu diệt hoàn toàn các tế bào ung thư sau khi phẫu thuật, hóa trị hoặc xạ trị để giảm thiểu nguy cơ tái phát.

Hầu hết các loại thuốc điều trị bệnh ung thư được sử dụng qua đường tiêm tĩnh mạch. Một số thuốc được sử dụng theo đường uống, tiêm động mạch, tiêm phúc mạc hoặc tiêm vào tủy sống. Dựa vào cấu trúc hóa học và cơ chế, thuốc điều trị ung thư được chia thành các nhóm sau đây:

4.1 Nhóm thuốc alkyl hóa

Được biết đến là loại thuốc chữa ung thư ra đời đầu tiên, nhóm thuốc alkyl hóa có khả năng tấn công vào các tế bào ADN của tế bào ung thư nhằm tiêu diệt tế bào. 

Cơ chế hoạt động của nhóm hợp chất này là gắn kết chéo nhóm alkyl vào gốc guanine của phân tử ADN, ngăn sự liên kết của chuỗi xoắn kép, từ đó chuỗi ADN bị phá vỡ ngăn cản khả năng phân chia và nhân lên của tế bào ung thư.

Các thuốc alkyl hóa phân chia thành nhiều nhóm nhỏ với các đại diện chính như sau:

  • Dẫn xuất Dicloethylamin: Cyclophosphamide (Endoxan), Bendamustine (Ribomustin), Melphalan, Mecloethamin,...
  • Dẫn xuất Ethylenimin: Triaziquon.
  • Dẫn xuất Nitroure: Carmustine, Lomustine, Streptozocin.
  • Dẫn xuất Triazen: Dacarbazine.
  • Dẫn xuất Acid Sulphonic: Busulfan.
  • Các phức Platin: Cisplatin (Kupunistin), Carboplatin, Oxaliplatin,...
Thuốc trị ung thư Endoxan 50mg thuộc nhóm thuốc alkyl hóa
Thuốc trị ung thư Endoxan 50mg thuộc nhóm thuốc alkyl hóa

Nhóm thuốc alkyl hóa sử dụng hiệu quả trong điều trị ung thư ở tất cả các giai đoạn của tế bào ung thư, nhưng hiệu quả nhất trong điều trị các bệnh ung thư tiến triển chậm như ung thư máu. 

Ngoài ra, nhóm thuốc này được sử dụng trong điều trị các loại ung thư phổi, ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư buồng trứng, u lympho, u tủy,...

Bên cạnh tác dụng ngăn cản sự phát triển và nhân lên của tế bào ung thư, khi sử dụng nhóm alkyl hóa trong điều trị bệnh cần lưu ý, nhóm thuốc này gây độc cho các tế bào bình thường, đặc biệt các tế bào Đường tiêu hóa, buồng trứng, tinh hoàn và tủy xương. [5]

4.2 Nhóm thuốc kháng chuyển hóa 

Đây là nhóm thuốc ung thư có cấu trúc tương tự cơ chất tự nhiên của các phản ứng hóa sinh trong tế bào, tham gia vào quá trình tổng hợp ADN. Do cấu trúc của thuốc tương tự cơ chất tự nhiên nên gây nhầm lẫn trong quá trình sinh tổng hợp acid nhân. Điều này gây độc tế bào ung thư và dần tiêu diệt chúng. Thuộc nhóm này gồm các thuốc Methotrexate, thuốc kháng purin, thuốc kháng pyrimidine.

Công thức cấu tạo một số thuốc nhóm kháng chuyển hóa
Công thức cấu tạo một số thuốc nhóm kháng chuyển hóa

4.2.1 Methotrexat

Cơ chế tác dụng: Methotrexat có cấu trúc gần giống với Acid Folic, ức chế cạnh tranh với dihydrofolate reductase làm giảm tổng hợp các base nitơ cần thiết cho sự tổng hợp ADN và ARN. 

Thuốc có tác dụng ức chế miễn dịch vừa có tác dụng chống ung thư. Methotrexat có tác dụng điều trị ung thư bạch cầu, ung thư vú, ung thư phổi, ung thư bàng quang,...

4.2.2 Thuốc kháng purin

Các thuốc nhóm này gồm: 6-Mercaptopurine (6-MP), Azathioprine, 6-Thioguanine (6-TG),…

Azathioprine vào cơ thể chuyển hóa thành Mercaptopurine là một loại thuốc vừa có tác dụng chống ung thư vừa có khả năng ức chế miễn dịch.

Mercaptopurine được sử dụng trong nhiều phác đồ hóa trị liệu để điều trị bệnh bạch cầu lympho cấp.

4.2.3 Thuốc kháng Pyrimidine

Đại diện nhóm thuốc kháng Pyrimidine gồm: 5-Fluorouracil (5-FU), Capecitabine (Xeloda), Cytarabine, Gemcitabine (Gemzar), Procarbazine, Fludarabine, Cladribine,…

Thuốc kháng Pyrimidine gây ức chế quá trình sinh tổng hợp ADN và ngăn chặn quá trình tăng sinh của khối u. [5]

4.3 Nhóm kháng sinh kháng ung thư

Hầu hết kháng sinh kháng ung thư được phân lập từ các vi sinh vật thuộc chi Streptomyces. Các thuốc chống ung thư này tác dụng theo cơ chế alkyl hóa hoặc theo cơ chế xen giữa 2 chuỗi xoắn kép của ADN gây ức chế sinh tổng hợp acid nhân.

Một số thuốc chính:

  • Bleomycin: là kháng sinh được chiết xuất từ Streptomyces verticillus, kháng sinh này có tác dụng điều trị ung thư dạ, ung thư phổi, ung thư cổ tử cung, ung thư tinh hoàn. Bleomycin ít có tác dụng ức chế tủy xương và ức chế miễn dịch so với các thuốc chống ung thư khác.
  • Doxorubicin, Daunorubicin, Idarubicin: là các kháng sinh gây độc tế bào được phân lập từ môi trường nuôi cấy Streptomyces peucetius và S.caesius. Hoạt chất này gắn vào DNA làm ức chế các enzym cần thiết để sao chép và phiên mã DNA, từ đó có khả năng làm chậm hoặc ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư. Doxorubicin, Daunorubicin được chỉ định điều trị ung thư vú, u xương ác tính, ung thư đường tiết niệu và sinh dục,...
Thuốc kháng sinh kháng ung thư Doxorubicin
Thuốc kháng sinh kháng ung thư Doxorubicin
  • Pentostatin (2’-Deoxycoformycin, Nipent): được chiết xuất từ môi trường lên men của Streptomyces antibioticus, thuốc có tác dụng ức chế  adenosine deaminase làm tăng nồng độ adenosin và deoxyadenosinnucleotid và dẫn đến ức chế tổng hợp ADN. 
  • Dactinomycin: ức chế tăng sinh tế bào bằng cách tạo phức bền vững với DNA, gây cản trở tổng hợp ARN, từ đó tăng cường tác dụng độc tế bào của liệu pháp tia xạ. Dactinomycin cũng có tác dụng ức chế miễn dịch. [5]

4.4 Nhóm các alcaloid tự nhiên có nguồn gốc thực vật

4.4.1 Vincristin và Vinblastin

Vincristin và Vinblastin là 2 alkaloid được phân lập từ cây Dừa Cạn có tác dụng điều trị ung thư qua ức chế sự phân bào theo cơ chế ngăn cản hình thành các tổ chức sợi tế bào. Vincristin và Vinblastin là thuốc được sử dụng trong điều trị ung thư hệ bạch huyết, ung thư máu, Hodgkin,...

4.4.2 Camptothecin

Camptothecin được chiết xuất từ cây Camptotheca acuminata. Với cơ chế ức chế men Topoisomerase  I - một enzym quan trọng trong quá trình tổng hợp ADN, do đó, Camptothecin có tác dụng chống ung thư. 2 dẫn chất của Camptothecin có độc tính thấp được sử dụng trong lâm sàng là Topotecan và Irinotecan thường được sử dụng trong điều trị ung thư dạ dày, ung thư trực tràng, ung thư bàng quang,...

4.4.3 Paclitaxel

Paclitaxel (Canpaxel): được phân lập từ vỏ của cây thông đỏ có tác dụng bền hoá ống vi thể trong suốt quá trình phân chia tế bào, ức chế tế bào phát triển và nhân lên. Taxol được sử dụng trong điều trị ung thư buồng trứng, ung thư vú, ung thư phổi, ung thư tuyến tụy và một vài loại ung thư khác.

Thuốc Canpaxel 100mg điều trị ung thư
Thuốc Canpaxel 100mg điều trị ung thư

4.4.4 Etoposide

Etoposide được chiết xuất bán tổng hợp của Podophyllotoxin từ rễ của cây táo ma, ức chế enzym topoisomerase II, là enzym cần thiết cho quá trình sinh tổng hợp ADN. Etoposide sử dụng trong điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ, ung thư tinh hoàn,...

4.4.5 Docetaxel

Docetaxel (Taxotere) có nguồn gốc từ 4 loài thông, có cấu trúc gần giống Paclitaxel nhưng hiệu lực mạnh hơn Paclitaxel. Docetaxel dùng trong điều trị ung thư phổi, u não, ung thư tuyến tiền liệt. 

4.5 Nhóm hormon và enzym

Ung thư phát triển có thể do những thay đổi bất thường của hormon trong cơ thể. Khi đó, tế bào ung thư rất nhạy cảm với hormon và các biện pháp thay đổi hormon trong cơ thể. 

Ngoài các biện pháp chiếu xạ, cắt tuyến nội tiết sinh hormon, phương pháp dùng hormon có nhiều triển vọng trong điều trị ung thư. Khi dùng các chất chống lại sự tăng hormon đó gọi là liệu pháp hormon trị ung thư.

Cụ thể, hoạt tính testosterone khi tăng quá mức có thể gây tăng sinh tế bào tiền liệt tuyến, tăng sinh lành tính dẫn đến u xơ tiền liệt tuyến, tăng sinh ác tính dẫn đến ung thư. Do đó, dùng thuốc kháng testosterone sẽ làm giảm tiết testosterone ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư.

Điều trị nội tiết đem lại hiệu quả tốt đối với bệnh nhân ung thư vú
Điều trị nội tiết đem lại hiệu quả tốt đối với bệnh nhân ung thư vú

Trường hợp ung thư vú phụ thuộc vào thụ thể estrogen, khi gắn vào thụ thể estrogen, thụ thể nhận tín hiệu và chuyển sinh tổng hợp ADN đến các vùng khác làm ung thư vú phát triển. Khi đó, dùng thuốc kháng estrogen làm giảm tiết estrogen hoặc không gây tác động lên estrogen sẽ làm hạn chế sự phát triển của ung thư vú.

Dưới đây là một số thuốc thuộc nhóm này:

  • Các chất kháng estrogen: Diethylstilbestrol (DES), Ethinyl Estradiol.
  • Các androgen: Fluoxymesterone, Testosterone.
  • Các progestin: Megestrol.
  • Các chất kháng thượng thận: Aminoglutethimide.
  • Các chất tương tự LH, RH: Leuprolide.
  • Chất ức chế aromatase: Anastrozole.

4.6 Nhóm các chất biến đổi đáp ứng miễn dịch

Các thuốc trong nhóm thuốc này thúc đẩy sự phát triển của tế bào T từ các lympho bào ở máu ngoại vi, làm tăng Interferon (alpha, gamma), interleukin-2, interleukin-3, tăng số thụ thể lymphokin trên tế bào T dùng trong ung thư phổi không phải tế bào nhỏ, u tế bào hắc tố, ung thư biểu mô tế bào nguyên phát.

Các thuốc trị bệnh ung thư thuộc nhóm các chất biến đổi đáp ứng miễn dịch:

4.7 Nhóm thuốc nhằm tới phân tử đích làm chết và hạn chế sự phát triển lan tỏa ung thư

Điều trị đích là phương pháp dùng thuốc chỉ tác dụng lên các tế bào ung thư và ít hoặc không ảnh hưởng đến tế bào lành, gồm các nhóm chính sau:

4.7.1 Thuốc ức chế phân tử nhỏ

Thuốc ức chế phân tử nhỏ tác dụng đến phân tử đích vào trong tế bào ung thư và ngăn chặn đường truyền tín hiệu cần thiết cho sự phát triển của tế bào ung thư.

  • Gefitinib Tablets IP (Iressa): thuốc trị ung thư phổi tế bào không nhỏ.
  • Sorafenib Tablets (Nexavar): thuốc trị ung thư gan nguyên phát.
  • Erlotinib Tablets (Tecxavar) điều trị đặc biệt với bệnh nhân ung thư phổi di căn não.
  • Imatinib Capsules IP (Gleevec) chuyên điều trị ung thư dạ dày, ung thư máu,...
Thuốc trị ung thư phổi Etopul
Thuốc trị ung thư phổi Etopul

4.7.2 Thuốc ức chế sinh mạch

Khối u hình thành ra các mạch máu chuyên vận chuyển chất nuôi dưỡng đến gọi là sinh mạch. Vì vậy, thuốc ức chế sinh mạch có khả năng ngăn cản sự phát triển của khối u. Thuốc ức chế sinh mạch gồm: Angiostatin, Bevacizumab (Avastin), Endostatin.

4.7.3 Thuốc kháng di căn

Các tế bào ung thư lan vào máu, di căn ra các vùng, dùng các enzyme ngăn chặn bằng cách bịt lỗ ở thành mao mạch sẽ chống được di căn. Paclitaxel là thuốc điển hình thuộc nhóm thuốc kháng di căn.

4.8 Thuốc giảm đau cho bệnh nhân ung thư

Đau đớn là triệu chứng mà hầu hết những ai mắc phải ung thư cũng đều phải gánh chịu. Nghiên cứu chỉ ra rằng 75% bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối đều có mức độ đau trung bình hoặc đau dữ dội. Giai đoạn này việc cho bệnh nhân sử dụng các loại thuốc giảm đau là rất cần thiết.

Mục đích của việc dùng thuốc giảm đau cho bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối:

  • Giảm tối đa tấn số đau cho bệnh nhân.
  • Giảm cường độ đau đau cho bệnh nhân. [2]

Tùy vào từng mức độ đau khác nhau, bác sĩ sẽ chỉ định sử dụng thuốc giảm đau cụ thể.

Bậc thang các nhóm thuốc giảm đau:

  • Bậc 1: Trường hợp những cơn đau nhẹ: Aspirin, Paracetamol, NSAIDS,...
  • Các thuốc này chỉ có tác dụng khi bệnh mới bắt đầu. Còn đối với bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối khi dùng các thuốc này có thể sẽ không có tác dụng.
  • Bậc 2: Trường hợp những cơn đau trung bình: Tramadol, Codeine, NSAIDS,...
  • Sử dụng trong trường hợp bệnh nhân dùng thuốc giảm đau ở bậc 1 không hiệu quả. Đây là những thuốc giảm đau cho bệnh nhân ung thư có cơn đau từ trung bình đến dữ dội.
  • Bậc 3: Trường hợp những cơn đau sâu trong nội tạng: Morphin, Oxycodone, Pethidin, Methadone,...

Morphin thích hợp cho các trường hợp đau dai dẳng, dữ dội hay khó điều trị, đặc biệt trong ung thư giai đoạn cuối.

Tác dụng giảm đau của Morphin là do thuốc ức chế tất cả các điểm chốt trên đường dẫn truyền cảm giác đau của hệ thần kinh trung ương như tủy sống, hành tủy, đồi thị và vỏ não. 

Đây là loại thuốc được nhiều người biết đến là chất gây nghiện. Vì vậy gây ra nỗi sợ hãi cho bệnh nhân và cản trở tiếp cận điều trị ung thư.

Do thuốc được quản lý rất chặt chẽ theo quy chế thuốc gây nghiện và hướng tâm thần nên đối với bệnh nhân ung thư nếu không điều trị tại bệnh viện, người nhà nên liên hệ với các bệnh viện để được điều trị theo chế độ ngoại trú.

Thang giảm đau 3 bậc của WHO
Thang giảm đau 3 bậc của WHO

5 Nguyên tắc và cách dùng thuốc chống ung thư

Nguyên tắc sử dụng thuốc điều trị ung thư vô cùng quan trọng trong việc áp dụng điều trị. Dưới đây là một số nguyên tắc sử dụng thuốc chống ung thư an toàn, hiệu quả.

Chọn thuốc phù hợp với tế bào ung thư nhạy cảm, dùng thuốc với liều cao nhất, ít tác dụng phụ nhất, phù hợp với cơ thể bệnh nhân.

Dùng thuốc kết hợp với phẫu thuật hoặc chiếu xạ.

Phối hợp với các thuốc để tránh kháng thuốc. Nên phối hợp các thuốc có vị trí và cơ chế tác dụng khác nhau. Tùy loại ung thư mà có kiểu phối hợp thuốc khác nhau. Trong trường hợp suy gan hay suy thận cần giảm liều để tránh các biến chứng thứ phát do thuốc.

Tất cả các loại thuốc ung thư cần pha loãng bằng nước muối sinh lý hoặc Dung dịch Glucose 5% khi tiêm vào tĩnh mạch. Khi tiêm, cần thận trọng và dùng dụng cụ tối ưu để thuốc không thoát ra ngoài mạch gây hoại tử tổ chức tại chỗ. Sau truyền thuốc nên tráng mạch bằng 100ml dung dịch NaCl 0,9%.

6 Độc tính của hóa trị liệu ung thư

Hóa trị liệu là những thuốc rất mạnh được bào chế nhằm tiêu diệt, phá vỡ những tế bào đang phát triển nhanh như tế bào ung thư. Các thuốc này được đưa đi khắp cơ thể nên chúng có thể gây hại cho những tế bào bình thường khác gây ra không ít tác dụng phụ.

Mỗi bệnh nhân sẽ gặp những tác dụng phụ khác nhau trong quá trình hóa trị. Những yếu tố ảnh hưởng bao gồm phác đồ điều trị, loại thuốc, liều lượng, tuổi tác, tình trạng sức khỏe,... Dưới đây là những tác dụng phụ của hóa trị trên các cơ quan trong điều trị ung thư.

6.1 Hệ miễn dịch

Hóa trị liệu làm suy giảm chức năng của hệ thống miễn dịch do các tế bào miễn dịch bị tiêu diệt và không sản sinh ra tế bào miễn dịch mới. Một số biểu hiện khi hệ miễn dịch suy giảm: lở loét miệng, viêm phổi, viêm đường tiết niệu, cơ thể dễ bị nhiễm vi khuẩn, virus, nấm,...

6.2 Máu và thành phần máu

Giảm tiểu cầu: bạch cầu tham gia vào quá trình đông máu, thiếu tiểu cầu gây xuất huyết dưới da hoặc nội tạng, chảy máu cam, nôn ra máu, kinh nguyệt ra máu nhiều và kéo dài hơn bình thường, đi ngoài ra máu tươi hoặc phân đen,...

Thiếu hồng cầu: hoa mắt, chóng mặt, mệt mỏi, da nhợt nhạt, khó thở,...

Thiếu bạch cầu: là triệu chứng ngộ độc khi dùng thuốc chống ung thư dài ngày và liều cao. Thiếu bạch cầu người bệnh có thể bị tiêu chảy, nôn, sốt cao,...

6.3 Hệ da, tóc, móng

Cơ chế tác động của các loại thuốc chống ung thư là gây hại cho các tế bào có khả năng sinh sản, tăng trưởng nhanh như tế bào biểu bì và phần phụ của da như nang lông, tóc, móng. 

Một số bệnh nhân bị kích ứng da gây khô da, phát ban, da trở nên nhạy cảm,...

Móng tay, móng chân có thể giòn vỡ dễ dàng, có thể chuyển sang màu nâu hoặc màu vàng.

Tình trạng rụng tóc có thể xuất hiện trong vòng một vài tuần đầu khi sử dụng thuốc hóa trị. Rụng tóc rất ảnh hưởng về mặt tâm lý, nhất là đối với bệnh nhân nữ. Tuy nhiên, tác dụng phụ này có thể hồi phục sau khi kết thúc việc hóa trị. Việc tư vấn và trấn an cho bệnh nhân về tác dụng phụ này là cần thiết để bệnh nhân an tâm điều trị.

Rụng tóc là tác dụng phụ khó tránh khỏi khi điều trị ung thư
Rụng tóc là tác dụng phụ khó tránh khỏi khi điều trị ung thư

6.4 Hệ tiêu hóa

Việc sử dụng hóa chất sẽ làm tổn thương tế bào gan, suy giảm chức năng gan, men gan trong máu tăng cao và làm tăng nguy cơ nhiễm độc cho cơ thể.

Tế bào niêm mạc đường ruột bị suy giảm nặng nề khi sử dụng hóa chất nên chức năng của đại tràng, ruột non, dạ dày đều bị ảnh hưởng. Cùng với đó, hệ miễn dịch đường ruột cũng bị ảnh hưởng gây ra các rối loạn tiêu hóa như buồn nôn, chán ăn, mệt mỏi,...

6.5 Hệ tuần hoàn

Một số loại thuốc trị ung thư có thể làm suy yếu cơ tim, ảnh hưởng đến khả năng bơm máu của cơ tim, tăng nguy cơ đau tim.

6.6 Hệ bài tiết

Khi thuốc hóa trị vào cơ thể, thận sẽ phải hoạt động rất nhiều gây tổn thương thận, viêm cầu thận cấp như phù nề, giảm đi tiểu hoặc triệu chứng của kích thích bàng quang như rát khi đi tiểu, tăng số lần tiết niệu,...

6.7 Hệ thần kinh

Thuốc trị ung thư có thể gây suy giảm trí nhớ hoặc bệnh thần kinh ngoại biên như tê, yếu chân tay. Phản xạ và kĩ năng vận động của bệnh nhân cũng bị suy giảm.

6.8 Tâm lý và cảm xúc

Sống chung với ung thư và sử dụng thuốc trị ung thư có thể gây ra những cảm xúc, suy nghĩ tiêu cực như căng thẳng, lo lắng, sợ hãi, trầm cảm,...

Phần lớn các tác dụng phụ sẽ hết khi ngừng thuốc. Tuy nhiên, một số tác dụng phụ lại kéo dài vài năm, thậm chí cả đời tùy thuộc vào tình trạng bệnh và phương pháp điều trị cho bệnh nhân.

Sống chung với ung thư một cách khỏe mạnh là vấn đề đang được nhiều người quan tâm. Trong đó, việc lưu ý đến các tác dụng phụ của thuốc nhằm xử lý kịp thời đóng vai trò vô cùng quan trọng. Vì vậy, người bệnh cần nắm vững những nguy cơ có thể gặp phải và chú ý đến những thay đổi trong cơ thể để có phương pháp xử lý kịp thời. [3]

7 Chữa ung thư bằng thuốc nam

7.1 Thuốc nam có chữa được ung thư không?

Điều trị ung thư bằng phương pháp hóa trị, xạ trị cho bệnh nhân ung thư có thể gặp các tác dụng phụ ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe và tâm lý người bệnh. Vì vậy, nhiều bệnh nhân đã tìm đến các bài thuốc nam chữa ung thư, vậy điều này có nên hay không?

Xôn xao cây thuốc nam chữa khỏi ung thư máu
Xôn xao cây thuốc nam chữa khỏi ung thư máu

Hiện nay, vẫn chưa có công trình nghiên cứu khoa học hay bằng chứng nào chứng minh thuốc nam hay các loại thuốc đông y có thể chữa khỏi ung thư. 

Tuy nhiên, các bác sĩ điều trị ung thư cho rằng các loại thuốc nam, thuốc đông y có thể là trợ thủ đắc lực giúp nâng cao hiệu quả điều trị và cải thiện tinh thần. Sự kết hợp các phương pháp điều trị tây y cùng với các loại thuốc nam mang lại nhiều lợi ích đáng kể cho bệnh nhân ung thư:

Các thuốc nam có khả năng cải thiện thiện tác dụng phụ hoặc những biến chứng, tăng cường thể trạng, tăng cường miễn dịch sau khi bệnh nhân điều trị bằng phương pháp tây y như phẫu thuật, hóa trị, xạ trị.

Góp phần làm giảm nguy cơ tái phát hoặc di căn: sau khi điều trị bằng tây y, vấn đề tiềm ẩn nguy cơ các tế bào ung thư sẽ tái phát là điều không thể tránh khỏi. Điều trị bổ sung bằng các bài thuốc đông y, thuốc nam giúp tăng cường sức khỏe, nâng cao sức đề kháng, ức chế sự phát triển của khối u và hạn chế di căn xa.

Bên cạnh đó, điều trị ung thư bằng thuốc nam là lựa chọn tối ưu cho những trường hợp bệnh nhân không thể điều trị bằng phương pháp tây y:

  • Người bệnh không thể điều trị bằng phương pháp phẫu thuật, hóa trị, xạ trị do sức khỏe quá yếu.
  • Kích thước khối u lớn, dùng phương pháp tây y có thể gây nguy hiểm cho tính mạng.
  • Chi phí điều trị ung thư đắt đỏ mà điều kiện kinh tế người bệnh còn nhiều khó khăn không có khả năng chi trả.

7.2 Một số loại thuốc nam chữa ung thư

Các chuyên gia thuộc Viện nghiên cứu y học quốc gia Nhật Bản đã nghiên cứu và thử nghiệm thành công hoạt tính kháng ung thư của một số loại thuốc nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có đến hơn 20 cây thuốc nam có tác dụng hỗ trợ ức chế sự phát triển ung thư. Dưới đây là một số loại thuốc nam tiêu biểu có tác dụng hỗ trợ cho người ung thư:

  • Cây xạ đen: trong Xạ Đen có chứa các chất Saponin, Flavonoid, Quinon,... có tác dụng hỗ trợ ngăn chặn sự hình thành của tế bào ung thư, đặc biệt ung thư gan. Đồng thời giúp bệnh nhân nâng cao sức đề kháng, gia tăng hiệu quả chống chọi với bệnh tật.
 Một số loại cây tự nhiên như xạ đen có thể chế biến để hỗ trợ điều trị ung thư
Một số loại cây tự nhiên như xạ đen có thể chế biến để hỗ trợ điều trị ung thư
  • Cây Bán Chi Liên với nhiều thành phần dược chất quý Carthamin, Scutellarein, Baicalein, có tác dụng hỗ trợ ức chế khối u, đặc biệt u đại trực tràng, u vòm họng ở giai đoạn đầu cực kỳ hiệu quả.
  • Cây xáo tam phân: thành phần trong cây và rễ cây xáo tam phân là Terpenoid, Carotenoid, Flavonoid có khả năng kìm hãm sự phát triển của tế bào ung thư, đặc biệt ung thư gan, ung thư vú, ung thư cổ tử cung,...
  • Cây Bạch Hoa Xà thiệt thảo: dịch chiết Methanol và Butanol của bạch hoa xà thiệt thảo có tác dụng chống phân bào, hỗ trợ ngăn chặn di căn, đặc biệt là bệnh ung thư đại trực tràng.
  • Cây đu đủ: lá Đu Đủ có khả năng làm tăng số lượng bạch huyết cầu trong cơ thể, nâng cao sức đề kháng, hỗ trợ hiệu quả trong tiêu diệt và loại bỏ tế bào ung thư, đặc biệt là ung thư gan.
  • Cây hoa hòe: với thành phần Rutin, Glucozit, Quercetin, Flavonoid,… cây có tác dụng chống lại sự phát triển của các tế bào ung thư, tăng sức đề kháng và giảm độc tính của hóa chất điều trị ung thư.

Mỗi loại thuốc nam có cách chế biến và sử dụng khác nhau, tùy thuộc vào mỗi đối tượng người bệnh. Vì vậy, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng.

7.3 Cảnh báo hậu quả tự chữa ung thư bằng thuốc nam

Có bệnh thì vái tứ phương, ai mách gì cũng cố tìm cách chữa, mất nhiều tiền vào các bài thuốc nam hoặc những sản phẩm quảng cáo là chữa khỏi ung thư dù chưa được chứng minh. Tự chữa ung thư bằng thuốc nam đã mất đi thời gian quý báu để chữa bệnh, mất đi cơ hội sống của người bệnh.

Theo các bác sĩ của bệnh viện K, thời gian vừa qua cơ sở có tiếp nhận 1 nữ bệnh nhân là bà N.T.C (52 tuổi, Sơn Tây, Hà Nội). Trước đó, bà C đã được chẩn đoán ung thư vú giai đoạn 2. Tuy nhiên, bà C nhất quyết không nghe lời khuyên của bác sĩ. Sau khi về nhà, bà C nghe theo lời đồn thổi dùng thuốc lá đắp vào phần ngực và uống lá đu đủ để chữa ung thư. Trong suốt 6 tháng, bệnh tình không những không thuyên giảm mà có dấu hiệu mưng mủ, khối u như sắp vỡ và bệnh đã chuyển sang giai đoạn muộn, nguy cơ tử vong rất cao.

 Hậu quả tự điều trị ung thư vú bằng thuốc nam
 Hậu quả tự điều trị ung thư vú bằng thuốc nam

Bệnh nhân Nguyễn Thị H (48 tuổi, Phú Thọ) nhập viện trong tình trạng đau tức vùng ngực, khó thở khi điều trị bệnh bằng thuốc nam không rõ nguồn gốc. Người nhà bệnh nhân cho biết, chị H đã phát hiện có khối u lành tính ở thực quản, nhưng vì chủ quan nên chị không điều trị triệt để mà uống thuốc nam do thầy lang trong làng kê đơn. Đến khi bệnh tình không thuyên giảm và có phần xấu đi, chị H mới đồng ý đến viện K điều trị.

Một trường hợp khác, bệnh nhân nhi được gia đình đưa đến viện điều trị. Tuy nhiên, khi đang điều trị thì gia đình xin về nhà với lý do xin về chữa bệnh bằng thuốc nam của thầy lang. Sau 2 tháng uống, cháu được gia đình đưa lên bệnh viện K khám trong tình trạng sức khỏe suy kiệt, khối u đã phình to chiếm hết gần ổ bụng, vượt quá đầu dò siêu âm, tiên lượng tử vong gần.

Tại bệnh viện Bạch Mai, các bác sĩ khoa cấp cứu cũng không khỏi trăn trở khi hầu như ngày nào cũng có bệnh nhân cấp cứu sau khi ăn thực dưỡng để chữa bệnh ung thư.

7.4 Một số lưu ý cho người bệnh chữa ung thư bằng thuốc nam

Hằng năm, tại các khoa cấp cứu của các bệnh viện lớn trên toàn quốc ghi nhận nhiều trường hợp cơ thể nhiễm độc và có thể nguy hiểm tới tính mạng do lạm dụng các loại thuốc nam. Vì vậy, khi lựa chọn phương pháp này trong hỗ trợ điều trị, người bệnh phải lưu ý một số vấn đề sau:

  • Không nên quá thần thánh về tác dụng của những loại thuốc nam này vì chúng không thể thay thế được các phương pháp điều trị ung thư chính như phẫu thuật, hóa trị, xạ trị. Người bệnh nên kết hợp điều trị bệnh theo chỉ dẫn của bác sĩ điều trị có chuyên môn cao.
  • Các loại thuốc nam chữa ung thư không phải là an toàn tuyệt đối mà chúng vẫn tiềm ẩn nguy cơ gây hại cho người bệnh. Vì vậy, khi có bất kỳ dấu hiệu bất thường khi sử dụng thuốc nam, hãy ngừng sử dụng và trao đổi với bác sĩ điều trị để tìm cách khắc phục.
  • Sử dụng thuốc nam có nguồn gốc rõ ràng, tránh tình trạng pha trộn những vị thuốc không rõ nguồn gốc gây ra tác dụng phụ, dẫn đến mất kiểm soát tình trạng bệnh.
  • Để đem lại hiệu quả điều trị cao, nên tham khảo ý kiến của bác sĩ có chuyên môn trong cả lĩnh vực tây y và y học cổ truyền để được kết hợp điều trị khoa học.
Không nên quá thần thánh về tác dụng của thuốc nam
Không nên quá thần thánh về tác dụng của thuốc nam

Để không còn những trường hợp nguy hiểm tới tính mạng do lạm dụng thuốc nam, trước hết cần nâng cao nhận thức của người bệnh bằng các chương trình tư vấn, tuyên truyền về kiến thức phòng ngừa bệnh ung thư. Đồng thời mỗi người dân nên đi khám sức khỏe định kỳ, đây cũng là cách hữu hiệu nhất để bảo vệ chính bạn và ngăn chặn căn bệnh ung thư. 

Bên cạnh đó, cần có các biện pháp nhằm ngăn chặn những đối tượng tuyên truyền, quảng cáo các phương pháp chữa được bệnh ung thư chỉ bằng thuốc đông y, thuốc nam, để không xảy ra những hậu quả đáng tiếc. 

8 Chế độ dinh dưỡng cho người ung thư

Đa số bệnh nhân ung thư chỉ tập trung vào điều trị và chưa chú trọng đến chế độ dinh dưỡng để nâng cao thể trạng. Việc ăn kiêng các loại thực phẩm giàu đạm, protein,... và chỉ ăn thực dưỡng, nghĩ rằng nó có thể giết chết tế bào ung thư là suy nghĩ hoàn toàn sai lầm và phản khoa học.

Điều này không những gây ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị mà còn làm tăng tỷ lệ biến chứng, nhiễm trùng, làm giảm thời gian sống của bệnh nhân ung thư.

Xây dựng chế độ dinh dưỡng hợp lý, trước, trong và sau quá trình điều trị giúp bệnh nhân tăng cường thể lực, đủ sức để theo được các liệu pháp điều trị nặng nề. 

Người bệnh cần ăn đầy đủ các nhóm chất: đạm - bột đường - béo - vitamin, khoáng chất - nước giúp cơ thể đầy đủ chất dinh dưỡng và sức khỏe để chống lại căn bệnh ung thư. Ngoài ra, bệnh nhân nên bổ sung thêm các sản phẩm giàu dinh dưỡng (sữa dinh dưỡng).

Nếu không ăn được thức ăn thông thường thì chuyển sang chế độ ăn mềm, nhuyễn (cháo, súp,...)

Nên uống nước trước hoặc sau bữa ăn 30 phút. Tránh uống nước trong khi ăn vì điều này có thể làm giảm sự ngon miệng. 

Không nên ăn uống đồ có đường, nước ngọt, rượu bia, thuốc lá, thức ăn nhiều chất béo.

Một số thực phẩm người bệnh nên bổ sung trong khẩu phần ăn hằng ngày để cải thiện bệnh như: súp lơ, nho đỏ, cà chua, Trà Xanh, bí đỏ,...

Khi người bệnh không ăn được hoặc ăn uống thông thường không đảm bảo cung cấp đủ dinh dưỡng thì phải có các phương pháp hỗ trợ nuôi dưỡng hoặc nuôi dưỡng thay thế.

Bệnh nhân nên chịu khó vận động, ít nằm một chỗ để cơ thể được thoải mái, đầu óc được thư giãn, suy nghĩ tích cực sẽ giúp cho việc điều trị đạt hiệu quả.

Chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư
Chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư

Đối với việc điều trị ung thư, người bệnh nên tuân thủ nguyên tắc trong phác đồ điều trị, kết hợp với lối sống khỏe mạnh, chế độ ăn uống hợp lý, khoa học với đầy đủ những thực phẩm tốt cho sức khỏe người bệnh. Từ đó giúp cải thiện tình trạng bệnh, tăng cường sức khỏe và hệ miễn dịch cho người bệnh để chống chọi với căn bệnh ung thư này.

Bài viết trên đây đã phần nào cung cấp cho quý bạn đọc những thông tin về bệnh ung thư và các thuốc điều trị ung thư hiệu quả. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết.

9 Tài liệu tham khảo

1. Chuyên gia Bộ Y Tế (Ngày đăng 03 tháng 8 năm 2021). Điểm tin y tế ngày 24/9/2018, Bộ Y Tế. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2021.

2. National Cancer Institute (Ngày đăng 6 tháng 11 năm 2020), Signs and Symptoms of Cancer, American Cancer Society. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2021.

3. Chuyên gia của NIH (National Cancer Institute) (Ngày đăng Ngày 5 tháng 5 năm 2021. What Is Cancer?, National Cancer Institute. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2021.

Xem thêm chi tiết

Có tổng: 753 sản phẩm được tìm thấy

Biganib 90mg
Biganib 90mg
Liên hệ
Sorakaso 200mg
Sorakaso 200mg
Liên hệ
Docetere 80mg/2ml
Docetere 80mg/2ml
Liên hệ
Degalix 80mg
Degalix 80mg
Liên hệ
Sea Cross Fucoidan Drink
Sea Cross Fucoidan Drink
7.000.000₫
Lipo Power
Lipo Power
2.050.000₫
Gros-100
Gros-100
Liên hệ
Etopophos 100mg/5ml
Etopophos 100mg/5ml
Liên hệ
Celoside 100
Celoside 100
Liên hệ
Erlolieva 150
Erlolieva 150
Liên hệ
Erlomy 150mg Mylan
Erlomy 150mg Mylan
4.000.000₫
Crizocap 250mg
Crizocap 250mg
Liên hệ
Enzalieva 40mg
Enzalieva 40mg
Liên hệ
Darabin 50mg
Darabin 50mg
Liên hệ
Daewon Megestrol Acetate 160mg/10ml
Daewon Megestrol Acetate 160mg/10ml
Liên hệ
Tationil 600mg/4ml
Tationil 600mg/4ml
Liên hệ
Lenalid 15
Lenalid 15
2.950.000₫
Phyproxaden (Hộp 30 viên)
Phyproxaden (Hộp 30 viên)
265.000₫
* SĐT của bạn luôn được bảo mật
* Nhập nếu bạn muốn nhận thông báo phẩn hồi email
Gửi câu hỏi
Hủy
  • 3 Thích

    Bên mình có thuốc diethylstilbestrol ko


    Thích (3) Trả lời
  • 2 Thích

    E muốn mua thuốc giảm đau cho ng bị ung thư ạ


    Thích (2) Trả lời
  • 2 Thích

    Mình muốn mua sữa bổ sung cho người bị ung thư thì đặt hàng thế nào?


    Thích (2) Trả lời
  • 2 Thích

    tôi có đơn thuốc bệnh đa hồng cầu, nhờ nhà thuốc tư vấn giùm tôi.


    Thích (2) Trả lời
(Quy định duyệt bình luận)
5/ 5 2
5
100%
4
0%
3
0%
2
0%
1
0%
Chia sẻ nhận xét
Đánh giá và nhận xét
  • HD
    Điểm đánh giá: 5/5

    ,Lần đầu mình mua thuốc này tại Trung Tâm Thuốc thôi nhưng thấy rất tiện và đơn giản. Dược sĩ tư vấn nhiệt tình, thuốc mua về hàng chuẩn, uống hiệu quả, giá cả vừa phải.

    Trả lời Cảm ơn (4)
  • NP
    Điểm đánh giá: 5/5

    Thuốc ở đây là hàng chính hãng và có giá tốt. Cảm ơn các dược sĩ của web đã tư vấn cho mình nhiệt tình và cẩn thận. Lần tới cần mua mình sẽ gọi cho nhà thuốc

    Trả lời Cảm ơn (3)
vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
1900 888 633