0 GIỎ HÀNG
CỦA BẠN
Giỏ hàng đã đặt
Không có sản phẩm nào trong giỏ hàng!
Tổng tiền: $0 Xem giỏ hàng

Phân loại thuốc chống dị ứng và một số thuốc được sử dụng

574 sản phẩm

Cập nhật lần cuối: , 4 phút đọc

Trungtamthuoc.com - Ngày nay, cùng với việc môi trường ngày càng ô nhiễm, thì tỉ lệ bệnh nhân bị dị ứng ngày càng gia tăng. Vậy tại sao lại bị dị ứng? Khi bị dị ứng cần phải làm gì? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.

1 Dị ứng là gì?

Dị ứng là một phản ứng miễn dịch quá mức của cơ thể với các chất gây dị ứng. Các chất này có thể là bình thường đối với những người khác, nhưng lại gây ra phản ứng dị ứng đối với cơ thể của một số người.

Phần lớn dị ứng đều có yếu tố di truyền từ bố mẹ. Và với mỗi người thì mức độ dị ứng sẽ khác nhau, tùy vào cơ địa và đáp ứng của cơ thể với tác nhân gây dị ứng.

Vậy đâu là những nguyên nhân gây dị ứng với cơ thể người?

2 Những nguyên nhân gây dị ứng

Các tác nhân dị ứng được chia làm 2 nhóm là: Yếu tố ngoại sinh và yếu tố nội sinh. Trong đó, các yếu tố ngoại sinh là các tác nhân từ môi trường bên ngoài tác động vào cơ thể. Và mỗi người thì nhạy cảm với một loại tác nhân khác nhau. Tiêu biểu như bụi bẩn, lông súc vật, phấn hoa, thuốc, hóa chất và thực phẩm. Đặc biệt, cơ thể cũng có thể nhiễm các tác nhân dị ứng gây nhiễm trùng như vi khuẩn, vi rút, nấm.

​Có rất nhiều tác nhân gây ra các phản ứng dị ứng cho cơ thể
​Có rất nhiều tác nhân gây ra các phản ứng dị ứng cho cơ thể

Ngược lại, yếu tố nội sinh là các tác nhân dị ứng hình thành từ bên trong cơ thể. Ví dụ, trong các điều kiện nhất định, một số loại protein trong cơ thể biến thành các protein lạ. Chúng kích thích cơ thể xảy ra các phản ứng dị ứng, lúc này còn được gọi là phản ứng tự miễn.

Các tác nhân này làm cơ thể xảy ra các phản ứng dị ứng ngay tức thì hoặc cũng có thể gây ra phản ứng dị ứng muộn. Chúng hình thành nên rất nhiều các bệnh dị ứng khác nhau với mỗi người. Bài viết này sẽ đề cập đến một số bệnh dị ứng thường gặp nhất hiện nay.

3 Các bệnh dị ứng thường gặp

Các bệnh dị ứng nói chung là bệnh miễn dịch, có các bệnh dị ứng thường gặp như:

Do đó để không bị tái phát, người bệnh không được tiếp xúc với tác nhân gây bệnh. Tuy nhiên, khi bị dị ứng, không chỉ ảnh hưởng đến các chức năng của cơ quan khác trong cơ thể mà còn gây bất tiện trong đời sống sinh hoạt của người bệnh. Đặc biệt ở nhiều người bệnh có phản ứng dị ứng xảy ra trên da mặt, làm cho người bệnh có tâm lý ngại tiếp xúc với người khác. Vậy làm gì khi bị dị ứng? Và trong dân gian có biện pháp tự nhiên phổ biến nào cải thiện triệu chứng trên da này?

4 Một số phương pháp dân gian trị các bệnh dị ứng da mặt thường gặp

4.1 Cách chữa dị ứng da mặt bằng khổ qua

Khổ Qua còn được gọi với tên mướp đắng. Trong thành phần của mướp đắng có tác dụng chống viêm, kháng khuẩn do đó làm giảm tình trạng ngứa ngày và mẩn đỏ trên da. Từ đó giúp da tổn thương được phục hồi nhanh hơn. Trong dân gian lưu truyền cách sử dụng mướp đắng để trị dị ứng da mặt như sau:

​Sử dụng khổ qua để chữa dị ứng da mặt
​Sử dụng khổ qua để chữa dị ứng da mặt

Chuẩn bị: 1 đến 2 quả mướp đắng tươi.

Cách làm: 

- Bổ đôi quả mướp đắng, loại bỏ phần ruột và ngâm rửa sạch trong nước muối loãng khoảng 10 phút.

- Thái mướp đắng ở trên thành các lát nhỏ, xay nhuyễn chúng ra.

Sử dụng:

- Dùng hỗn hợp mướp đắng vừa xay được, đắp lên toàn bộ da mặt.

- Để yên khoảng 15 đến 20 phút và rửa sạch với nước ấm.

- Thực hiện cách này mỗi tuần từ 2 đến 3 lần.

Lưu ý: trước khi đắp mặt nạ mướp đắng, cần vệ sinh sạch sẽ da mặt. Và những người có cơ địa dị ứng với mướp đắng không được dùng phương pháp này.

4.2 Cách trị dị ứng da mặt bằng nước muối

Nhờ có tính kháng khuẩn nên muối được dùng để pha nước trị mụn trong trường hợp da mặt bị dị ứng. Tuy nhiên, nếu bạn không biết cách pha dẫn đến nồng độ nước muối cao sẽ làm da khô, khiến da càng dị ứng khó chịu hơn. Do đó, để chữa dị ứng da mặt bằng nước muối bạn nên sử dụng nước muối sinh lý như sau:

​Sử dụng nước muối sinh lý để cải thiện các triệu chứng của dị ứng da mặt
​Sử dụng nước muối sinh lý để cải thiện các triệu chứng của dị ứng da mặt

Dùng nước muối sinh lý 0,9% để rửa mặt hàng ngày thay thế cho sữa rửa mặt bạn thường dùng.

Mỗi ngày rửa nhẹ nhàng từ 2 đến 3 lần, tránh cọ xát mạnh gây tổn thương da.

Các cách chữa dị ứng được lưu truyền trong dân gian như trên chỉ làm cải thiện được triệu chứng ngoài ra của bệnh. Khi tình trạng bệnh diễn ra lâu ngày không có dấu hiệu thuyên giảm, thậm chí còn trở nặng hơn thì bạn cần dùng thuốc để tránh những biến chứng nguy hiểm xảy ra.

Ngoài hai cách thường dùng ở trên, cũng có rất nhiều cách chữa dị ứng khác được nhiều người truyền miệng. Tuy nhiên, bạn cần thận trọng trước khi áp dụng lên cơ thể mình. Bởi những cách làm dân gian thường chưa được khoa học kiểm chứng, và chúng cũng có nguy cơ khiến cho tình trạng dị ứng của bạn nặng nề hơn.

Bên cạnh đó, có không ít người lựa chọn sử dụng các thuốc chống dị ứng nhờ tác dụng nhanh, giúp làm giảm bớt sự khó chịu khi có cơn dị ứng. Trên thị trường có 2 nhóm thuốc chống dị ứng được dùng phổ biến nhất đó là thuốc kháng histamin H1 và thuốc glucocorticoid. Hai thuốc này đều cho tác dụng chống dị ứng, tuy nhiên cơ chế, dược lực học, dược động học cũng như chỉ định khác nhau hoàn toàn. Cùng tìm hiểu rõ hơn về các thuốc chống dị ứng ở phần tiếp theo nhé!

5 Thuốc kháng histamine 

Thuốc kháng histamine đã được sử dụng trong nhiều năm để điều trị các triệu chứng dị ứng . Chúng có thể được dùng dưới dạng thuốc viên, chất lỏng, thuốc xịt mũi hoặc thuốc nhỏ mắt . Thuốc nhỏ mắt kháng histamine không kê đơn (OTC) có thể làm giảm ngứa đỏ mắt , trong khi thuốc xịt mũi có thể được sử dụng để điều trị các triệu chứng của dị ứng theo mùa hoặc quanh năm .

5.1 Giới thiệu vài nét về Histamine

5.1.1 Histamine là gì? 

Histamine là một chất hóa học quan trọng có vai trò trong một số quá trình khác nhau của cơ thể. Nó có vai trò phải kể đến như:

  • Kích thích tiết axit dạ dày.
  • Có vai trò gây viêm.
  • Làm giãn nở mạch máu.
  • Ảnh hưởng đến các cơn co thắt cơ ở ruột và phổi.
  • Ảnh hưởng đến nhịp tim.
  • Nó cũng giúp truyền thông điệp giữa các tế bào thần kinh và giúp chất lỏng di chuyển qua thành mạch máu.
Histamine
Histamine

Histamine cũng được giải phóng nếu cơ thể bạn gặp phải mối đe dọa từ chất gây dị ứng. Histamine làm cho các mạch sưng lên và giãn ra, dẫn đến các triệu chứng dị ứng.

5.1.2 Các triệu chứng dị ứng do histamine gây ra?

Quá nhiều histamine, do cơ thể bạn quá nhạy cảm và phản ứng quá mức với chất gây dị ứng, gây ra nhiều triệu chứng khác nhau. Các triệu chứng bao gồm:

  • Tắc nghẽn, ho.
  • Thở khò khè, khó thở.
  • Mệt mỏi (mệt mỏi).
  • Da ngứa, nổi mề đay và các phát ban trên da khác.
  • Ngứa, đỏ, chảy nước mắt.
  • Chảy nước mũi hoặc tắc mũi, hoặc hắt hơi.
  • Mất ngủ.
  • Buồn nôn và ói mửa. (n( Chuyên gia y tế của Cleveland Clinic (Ngày đăng 13 tháng 07 năm 2020). Antihistamines, Cleveland Clinic. Truy cập ngày 24 tahsng 3 năm 2022 )n).

5.2 Thuốc kháng histamine hoạt động như thế nào?

Khi cơ thể tiếp xúc với chất gây dị ứng (điển hình như phấn hoa, lông thú cưng hoặc mạt bụi...), nó sẽ kích hoạt hệ thống miễn dịch. Những người bị dị ứng có phản ứng miễn dịch quá mức. Các tế bào của hệ thống miễn dịch được gọi là "tế bào mast" giải phóng một chất gọi là histamine, chất này gắn vào các thụ thể trong mạch máu, khiến chúng to ra.

Histamine cũng liên kết với các thụ thể khác gây đỏ, sưng, ngứa và thay đổi chất tiết. Bằng cách ngăn chặn histamine và không cho nó liên kết với các thụ thể, thuốc kháng histamine ngăn chặn các triệu chứng này.

5.3 Thuốc kháng histamine được phân loại như thế nào?

Thuốc kháng histamine được chia thành hai loại chính: thuốc kháng Histamin thế hệ thứ 1 ( hoặc được gọi là thuốc đối kháng thụ thể H-1 hoặc thuốc chẹn H-1) và thuốc kháng Histamin thế hệ thứ 2 (hoặc thuốc đối kháng thụ thể H-2 hoặc thuốc chẹn H-2). 

Thuốc kháng histamin thế hệ thứ 1 này được sử dụng để điều trị các triệu chứng dị ứng. Thuốc kháng Histamin thế hệ thứ 2 được sử dụng để điều trị các tình trạng tiêu hóa, bao gồm bệnh trào ngược dạ dày thực quản [GERD] (còn gọi là trào ngược axit), loét dạ dày tá tràng, viêm dạ dày, say tàu xe, buồn nôn và nôn.

Cấu trúc đặt tên (H-1 và H-2) cho các bác sĩ và nhà khoa học biết loại tế bào biết vị trí của thụ thể histamine mà thuốc kháng histamine ngăn chặn.

Cấu trúc của thuốc kháng Histamin
Cấu trúc của thuốc kháng Histamin

5.4 Sự khác biệt giữa thuốc kháng histamine thế hệ thứ nhất và thứ hai là gì?

Giống như tên của nó, thuốc kháng histamine thế hệ đầu tiên là loại đầu tiên được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) chấp thuận. Chúng bắt đầu được chấp thuận ở Hoa Kỳ vào những năm 1930 và vẫn được kê đơn cho đến ngày nay.

Chúng hoạt động trên thụ thể histamine trong não và tủy sống cùng với các loại thụ thể khác. Đáng chú ý nhất về thế hệ thuốc kháng histamine này là chúng vượt qua hàng rào máu não, dẫn đến buồn ngủ.

Thuốc kháng histamine thế hệ thứ hai đã được FDA chấp thuận và lần đầu tiên được đưa ra thị trường vào những năm 1980. Thuốc kháng histamine thế hệ thứ hai không vượt qua hàng rào máu não như thế hệ thứ nhất và do đó không gây buồn ngủ ở liều lượng tiêu chuẩn. Thuốc kháng histamine thế hệ thứ hai được coi là an toàn hơn thuốc kháng histamine thế hệ thứ nhất vì chúng không gây buồn ngủ và tương tác với ít thuốc hơn.

5.5 Thuốc kháng histamine thế hệ thứ nhất và thứ hai loại nào tốt nhất?

Không có nhiều bằng chứng cho thấy bất kỳ loại thuốc kháng histamine cụ thể nào tốt hơn bất kỳ loại thuốc nào khác trong việc giảm các triệu chứng dị ứng.

Một số người thấy một số loại hiệu quả với họ và những người khác thì không. Thuốc kháng histamine thế hệ thứ 2 thường được chọn vì không gây buồn ngủ, tuy nhiên loại kháng histamine thế hệ thứ 1 khiến bạn cảm thấy buồn ngủ có thể tốt hơn nếu các triệu chứng khiến bạn không ngủ được như khó chịu, mất ngủ...

Hãy hỏi ý kiến ​​của dược sĩ nếu bạn không chắc nên thử loại thuốc nào vì không phải tất cả các loại thuốc kháng histamine đều phù hợp với tất cả mọi người.

5.6 Chỉ định của thuốc kháng Histamin

Thuốc kháng histamine H-1 chủ yếu chỉ định trong điều trị:

  • Viêm mũi dị ứng.
  • Viêm kết mạc dị ứng.
  • Nổi mề đay và các phát ban trên da khác.
  • Cảm lạnh.
  • Dị ứng thực phẩm.
  • Quá mẫn với một số loại thuốc.
  • Côn trùng cắn và đốt.

Ngoài ra tác dụng này ra, thuốc kháng histamine H-1 cũng điều trị:

  • Mất ngủ.
  • Say tàu xe.
  • Sự lo ngại.

Thuốc kháng histamine H-2 trên lâm sàng chủ yếu để điều trị:

  • Ợ nóng.
  • Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD).
  • Loét tá tràng và dạ dày.
  • Hội chứng Zollinger-Ellison.

Ngoài ra tác dụng này ra, thuốc kháng histamine H-2 cũng điều trị:

    • Chán ăn.
    • Nhức đầu.
    • Sốc phản vệ.
    • Chóng mặt.
    • Bệnh Parkinson (để giảm độ cứng và run).
    • Một số loại đau nhức xương.

    5.7 Các loại thuốc kháng Histamin trên thị trường 

    Thuốc chẹn H-1 thế hệ đầu tiên bao gồm:

    • Brompheniramine (Dimetapp Cold cho trẻ em).
    • Chlorpheniramine (Chlor-Trimeton).
    • Clemastine (Dayhist).
    • Cyproheptadine (Periactin).
    • Dexchlorpheniramine Dimenhydrinate (Dramamine).
    • Diphenhydramine (Benadryl).
    • Doxylamine (Vicks NyQuil, Tylenol Cold và Couth Nighttime).
    • Hydroxyzine (Vistaril).
    • Phenindamine (Nolahist).

    Thuốc chẹn H-1 thế hệ thứ hai bao gồm:

    Các thuốc kháng Histamin này có thể dưới dạng viên, dung dịch, thuốc nhỏ mắt, thuốc xịt mũi, kem bôi da, gel....

    Các thuốc kháng Histamin thường sử dụng
    Các thuốc kháng Histamin thường sử dụng

    5.8 Tác dụng phụ của thuốc kháng Histamin

    Những người lớn tuổi có xu hướng gây ra nhiều tác dụng phụ hơn, đặc biệt là buồn ngủ. Thuốc kháng histamine thế hệ 2 có ít tác dụng phụ hơn, vì vậy chúng có thể là lựa chọn tốt hơn cho một số người.

    Một số tác dụng phụ chính của thuốc kháng histamine bao gồm:

    • Khô miệng.
    • Buồn ngủ.
    • Chóng mặt.
    • Buồn nôn và ói mửa.
    • Bồn chồn hoặc ủ rũ (ở một số trẻ em).
    • Khó đi tiểu hoặc không thể đi tiểu.
    • Nhìn mờ.
    • Sự hoang mang.

    Nếu bạn dùng thuốc kháng histamine thế hệ 1 sẽ gây buồn ngủ, do đó hãy uống thuốc khi đi ngủ, không uống thuốc vào ban ngày trước khi lái xe hoặc sử dụng máy móc. (n( Tác giả Neha Pathak (Ngày đăng 24 tháng 1 năm 2022). Do I Need Antihistamines for Allergies?, WebMD. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2022 )n) 

    5.9 Tương tác thuốc

    Các loại thuốc có thể gây ra vấn đề như tăng tác dụng phụ, ảnh hưởng đến hiệu quả dùng thuốc nếu dùng chung với thuốc kháng histamine bao gồm một số loại:

    • Thuốc chống trầm cảm.
    • Thuốc chữa bệnh loét dạ dày hoặc chứng khó tiêu.
    • Thuốc trị hocảm lạnh cũng chứa chất kháng histamine.
    • Rượu. Cố gắng không uống rượu khi đang dùng thuốc kháng histamine, đặc biệt nếu đó là loại khiến buồn ngủ, vì nó có thể làm tăng khả năng khiến bạn cảm thấy buồn ngủ.

    Thức ăn và đồ uống khác không ảnh hưởng đến hầu hết các loại thuốc kháng histamine, nhưng hãy kiểm tra tờ rơi đi kèm với thuốc để đảm bảo.

    6 Các Glucocorticoids

    6.1 Cơ chế hoạt động chống dị ứng của Glucocorticoids

    Glucocorticoids là nhóm thuốc có vai trò chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch. Tuy nhiên trong cơ chế dưới đây sẽ tập trung vào chống dị ứng. 

    Glucocorticoids ức chế việc giải phóng các chất trung gian hóa học từ các tế bào Mast, bên cạnh đó còn ngăn chặn sự tồn tại và kích hoạt của các tế bào mast. Nó cũng ức chế hoạt động của tế bào T và các chức năng của bạch cầu đơn nhân / đại thực bào bằng cách ức chế sản xuất các yếu tố tăng trưởng và chất trung gian gây viêm, đồng thời ngăn chặn cảm ứng phiên mã của các cytokine và các phân tử kết dính, dẫn đến việc ngăn chặn quá trình tái tạo và phục hồi của viêm dị ứng ngay lập tức. Do đó, Steroid, được gọi là Glucocorticoids, có thể làm giảm viêm do dị ứng. Chúng ngăn ngừa và điều trị ngạt mũi, hắt hơi , ngứa, sổ mũi do dị ứng theo mùa hoặc quanh năm. Chúng cũng có thể làm giảm viêm và sưng tấy do các loại phản ứng dị ứng khác. (n( Tác giả H. Yoshikawa và K. Tasaka. Anti-Allergic Action of Glucocorticoids, Eurekaselect. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2022 )n) 

    6.2 Chỉ định lâm sàng của Corticosteroid

    Nhờ rất nhiều tác dụng mà trên lâm sàng Glucocorticoid có nhiều chỉ định, tuy nhiên trong bài này chúng ta sẽ kể tên các chỉ định liên quan đến chống dị ứng. 

    Chỉ định chống dị ứng như:

    • Viêm mũi dị ứng.
    • Hen phế quản.
    • Các đợt cấp của bệnh hen suyễn từ trung bình đến nặng
    • Các đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính COPD.
    • Viêm da dị ứng.
    • Mề đay / phù mạch.
    • Dị ứng thực phẩm và thuốc.
    • Polyp mũi.
    • Viêm phổi quá mẫn.
    • Viêm phổi tăng bạch cầu ái toan cấp tính và mãn tính.
    • Bệnh phổi kẽ.

    Các trường hợp dị ứng nhẹ có thể điều trị bằng thuốc kháng Histaminenhư mày đay, ngứa, phát ban… không nên chỉ định dùng Glucocorticoid. 

    Ngoài ra, thuốc còn có tác dụng trong:

    • Cấp cứu sock phản vệ. Thuốc sẽ được kết hợp cùng Adrenaline (Epinephrine) để dự phòng sốc pha 2 trong phản ứng phản vệ.
    • Các trường hợp dị ứng rất nặng khác không đáp ứng/ đáp ứng kém với các thuốc kháng Histamine H1.
    Hình ảnh cấu trúc Glucocorticoids
    Hình ảnh cấu trúc Glucocorticoids

    6.3 Các loại Corticosteroid

    Steroid toàn thân có sẵn ở nhiều dạng khác nhau:

    • Dạng thuốc viên hoặc chất lỏng cho bệnh dị ứng nghiêm trọng hoặc hen suyễn.
    • Thuốc hít tác dụng tại chỗ cho bệnh hen suyễn.
    • Thuốc xịt mũi tác dụng tại chỗ cho dị ứng theo mùa hoặc quanh năm.
    • Kem bôi ngoài da.

    Thuốc nhỏ mắt tại chỗ cho bệnh viêm kết mạc dị ứng.

    Ngoài thuốc steroid, bác sĩ có thể quyết định kê thêm các loại thuốc khác để giúp chống lại các triệu chứng dị ứng.

    Steroid là loại thuốc có hiệu quả cao đối với dị ứng, nhưng chúng phải được dùng thường xuyên, thường xuyên hàng ngày, mới có lợi - ngay cả khi bạn không cảm thấy các triệu chứng dị ứng. Ngoài ra, có thể mất 1 đến 2 tuần trước khi có thể cảm nhận được hết tác dụng của thuốc.

    Một số steroid bao gồm:

    • Steroid nhỏ mũi kê theo đơn: Beclomethasone ( Beconase, Qnasl, Qvar), ciclesonide ( Alvesco, Omnaris, Zetonna), Fluticasone furoate (Veramyst) và Mometasone (Nasonex)
    • Steroid nhỏ mũi không kê đơn: Budesonide (Dị ứng Rhinocort), fluticasone ( Giảm dị ứng Flonase ) và Triamcinolone ( Dị ứng Nasacort 24HR)
    • Thuốc nhỏ mắt: dexamethasone nhỏ mắt (Maxidex), và Loteprednol nhỏ mắt  (Alrex)
    • Steroid đường uống: Prednisone (Deltasone)

    6.4 Tác dụng phụ của Steroid

    Glucocorticoids nghe có vẻ giống như thần dược, nhưng chúng có tác dụng phụ. Một số tác dụng phụ này có thể rất nguy hiểm. Đây là lý do tại sao những loại thuốc này không được kê đơn để sử dụng lâu dài. Tác dụng phụ của steroid toàn thân khi sử dụng ngắn hạn bao gồm:

    • Tăng cân, giữ nước.
    • Huyết áp cao.
    • Tăng lượng đường trong máu, có thể gây ra bệnh tiểu đường tạm thời và có thể lâu dài.
    • Ngăn chặn khả năng hấp thụ Canxi của cơ thể, có thể dẫn đến loãng xương.
    • Tăng mức cholesterol và chất béo trung tính.
    • Tăng nguy cơ bị loét và viêm dạ dày.
    • Trì hoãn việc chữa lành vết thương.
    • Ức chế hệ thống miễn dịch và khiến dễ bị nhiễm trùng.

    Sử dụng glucocorticoid trong thời gian dài có thể gây mất mô cơ. Nó cũng có thể dẫn đến hội chứng Cushing, có thể dẫn đến:

    • Kìm hãm tăng trưởng.
    • Bệnh tiểu đường.
    • đục thủy tinh thể của mắt.
    • Loãng xương do loãng xương.
    • Yếu cơ.
    • Mặt tròn, tăng cân.
    • Da mỏng, mụn.
    • Chu kỳ kinh nguyệt không đều.
    • Giảm ham muốn tình dục.
    • Sự mệt mỏi. phiền muộn.

    Tác dụng phụ của steroid dạng hít có thể bao gồm:

    • Ho.
    • Khàn giọng.
    • Nhiễm nấm miệng. (n( Christine Case-Lo (Ngày đăng 2 tháng 7 năm 2020). Glucocorticoid, Healthline. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2022 )n) 
    Sử dụng glucocorticoid trong thời gian dài có thể gây hội chứng Cushing
    Sử dụng glucocorticoid trong thời gian dài có thể gây hội chứng Cushing 

    6.5 Tương tác

    Thuốc gây tương tác mạnh nhất với các chất gây cảm ứng enzym ở microsom thể gan như: Thuốc chống co giật (barbiturat và Phenytoin) và Rifampicin.

    Cần chú ý cẩn thận đến tương tác thuốc giữa glucocorticoid và các thuốc khác trong quản lý lâm sàng.

    Xem thêm chi tiết
    Deslet 30mg/60ml Deslet 30mg/60ml
    90,000₫
    Đã bán 366
    Promethazin Cream 10g Medipharco Promethazin Cream 10g Medipharco
    Liên hệ
    Đã bán 200
    Alzyltex 120ml Alzyltex 120ml
    80,000₫
    Đã bán 0
    Dessubaby 0,5mg/ml Dessubaby 0,5mg/ml
    65,000₫
    Đã bán 254
    Desloratadine Genepharm 5mg Desloratadine Genepharm 5mg
    270,000₫
    Đã bán 101
    Zetavian Zetavian
    Liên hệ
    Đã bán 112
    Tiphades 5mg Tiphades 5mg
    200,000₫
    Đã bán 527
    Aze-Air Aze-Air
    200,000₫
    Đã bán 199
    Mesonic lọ 500 viên Mesonic lọ 500 viên
    95,000₫
    Đã bán 200
    Vinphastu 25mg Vinphastu 25mg
    190,000₫
    Đã bán 199
    Dipatin 1mg/ml Dipatin 1mg/ml
    305,000₫
    Đã bán 437
    Bedexlor (lọ) Bedexlor (lọ)
    250,000₫
    Đã bán 111
    K_Xofanine K_Xofanine
    60,000₫
    Đã bán 200
    Luxty 60 Luxty 60
    80,000₫
    Đã bán 356
    Setbozi Stick 2.5mg Setbozi Stick 2.5mg
    60,000₫
    Đã bán 127
    Fexophar 120mg Fexophar 120mg
    300,000₫
    Đã bán 154
    Fexophar 180mg Fexophar 180mg
    400,000₫
    Đã bán 412
    Allermine Allermine
    44,000₫
    Đã bán 124

    * SĐT của bạn luôn được bảo mật
    * Nhập nếu bạn muốn nhận thông báo phẩn hồi email
    Gửi câu hỏi
    Hủy
    • 0 Thích

      1


      Thích (0) Trả lời
    • 1 Thích

      rcontent


      Thích (1) Trả lời
    • 0 Thích

      rcontent


      Thích (0) Trả lời
    • 0 Thích

      có ship tỉnh ko nhà thuốc?


      Thích (0) Trả lời
    (Quy định duyệt bình luận)
    5/ 5 1
    5
    100%
    4
    0%
    3
    0%
    2
    0%
    1
    0%
    Chia sẻ nhận xét
    Đánh giá và nhận xét
    • DT
      Điểm đánh giá: 5/5

      Thuốc ở nhà thuốc An Huy là hàng chính hãng, chất lượng và có giá tốt. Cảm ơn các dược sĩ đã tư vấn nhiệt tình cho tôi.

      Trả lời Cảm ơn (0)
    Gửi
    vui lòng chờ tin đang tải lên

    Vui lòng đợi xử lý......

    1900 888 633
    0868 552 633