Hải Sâm (Sâm biển - Holothuria spp.)
15 sản phẩm
Dược sĩ Tăng Uyên Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 2 phút đọc,
Ngày đăng:
Cập nhật:
Với công dụng hiệu quả trong hỗ trợ điều trị suy nhược, giúp chống ung thư, Hải sâm được rất nhiều người sử dụng mỗi ngày. Vì vậy, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến quý bạn đọc thông tin về đặc điểm, công dụng và các bài thuốc của Hải sâm.
1 Giới thiệu về Hải sâm
Hải sâm còn có tên gọi khác là Dưa biển, Sâm biển, Đỉa biển, sống ở dải nông ven bờ đến độ sâu khoảng 5-7m, chủ yếu ở vịnh và những nơi có nhiều đá ngầm; di chuyển bằng cách phụt duỗi các cơ; ăn động thực vật nhỏ ở đáy và bã hữu cơ.
Tên khoa học của Hải sâm là Holothuria spp., thuộc họ Hải sâm (Holothuroidea).
1.1 Đặc điểm thực vật
Là loài động vật không xương sống. Thân dạng ống dài như quả dưa, phình ra ở giữa và thon nhỏ ở hai đầu với nhiều gai thịt nhỏ. Phía trước có miệng và vành tua rõ rệt, phía sau là hậu môn. Dọc thân có các hàng chân ống. Da mềm có các phiến xương nằm rải rác dưới da.
Có nhiều loại hải sâm, trong đó phổ biến nhất là Hải sâm đen và Hải sâm trắng:
- Hải sâm đen (Holothuria vagabunda) có thân màu đen, bụng nhạt hơn, dài 30-40cm.
- Hải sâm trắng (Holothuria scabra) có lưng màu xám, nhạt dần ở hai bên, bụng trắng, dài 40-50cm, có khi tới 70cm.
Ngoài ra, cũng có các loài Hải sâm độc như Stichopus variegates, Holothuria martensu… bởi chúng chứa độc tố lanostane gây ức chế enzym mạnh, có thể dẫn tới ngộ độc, tử vong.
1.2 Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Toàn con.
Sau khi bắt về, mổ bỏ ruột, rửa sạch rồi phơi hoặc sấy khô. Loại thịt có thịt đen quánh dính, gai bướu nhiều là tốt.
1.3 Đặc điểm phân bố
Hải sâm phân bố ở nhiều nước như Trung Quốc, Nhật Bản, Úc, Ấn Độ, Malaysia, vùng Đông Phi. Tại Việt Nam, hải sâm có ở dọc biển từ bắc vào nam, nhất là ở Phú Yên, Khánh Hòa, Vũng Tàu, Côn Đảo, Phú Quốc, Kiên Giang.
Các loại Hải sâm ở Việt nam: Hải sâm đen, Hải sâm trắng, Hải sâm vú và Hải sâm mít.
2 Thành phần hóa học
Về mặt dinh dưỡng, hải sâm có một hồ sơ ấn tượng về các chất dinh dưỡng quý giá như Vitamin A, Vitamin B1, Vitamin B2, Vitamin B3 và các khoáng chất, đặc biệt là Canxi, magiê, Sắt và Kẽm. Những lợi ích y học và chức năng dược lý của hải sâm có thể là do sự hiện diện của một lượng đáng kể các hợp chất hoạt tính sinh học, đặc biệt là triterpene glycoside (saponin), Chondroitin sulfat, glycosaminoglycan, polysacarit sulfat, sterol (glycoside và sulfat), phenolic, peptide, và lectin.
2.1 Saponin
Triterpene glycoside của hải sâm được phân loại thành hai nhóm tùy theo sự tồn tại hay vắng mặt của γ (18-20) lactone trong phần aglycone glycoside dựa trên cấu trúc hóa học của chúng. Triterpene glycoside chứa 3β-hydroxy-5α-lanostano-γ (18, 20)-lactone là loại holostane trong khi loại không phải holostane không chứa γ (18-20) lactone. Glycoside thuộc loại holostane thường khác nhau về cấu trúc hóa học aglycone của chúng để chúng có thể được chia thành ba loại:
- Chứa 3β-hydroxyholost9(11)-ene: Hillaside B & C, Leucospilotaside A-D, Nobiliside A-C, Holothurin A&B, Holothurinoside A-Z, Fuscocineroside A-C, 24-dehydroechinoside A, Pervicosides A-D, Scabraside A-D, Griseaside, Impatienside, Arguside…
- Chứa 3β-hydroxyholost8(9)-ene: Chưa phát hiện trong Hải sâm.
- Chứa 3β-hydroxyholost7(8)-ene: Hillaside A.
2.2 Acid béo
Một số loại acid béo đã được xác định trong Hải sâm: Palmitic acid, Arachidonic acid, Oleic acid, Gadoleic acid, Myristic acid, Eicosapentaenoic acid, Eicosatrienoic acid, Stearic acid.
2.3 Amino acid
Nhiều Amino acid đã được tìm thấy trong Hải sâm, bao gồm: Glycine, Proline, Glutamic, Alanine, Threonine, Tyrosine, Phenylalanine.
2.4 Polysaccharide
Có hai loại polysaccharide đã được phân lập fucosylated chondroitin sulfat (FuCS) và fucan sulfat thường được gọi là Fucoidan. FuCS và fucan sunfat được phân lập từ Holothuria nobilis và Holothuria edulis, FuCS cho thấy hoạt tính chống đông máu cao hơn so với fucan sunfat.
2.5 Các hợp chất khác
Một số hợp chất khác đã được tìm thấy trong Hải sâm như: Cholesterol, Thymine, Uracil, 3-Hydroxybenzaldehyde, 4-Hydroxybenzaldehyde, Friedelin, Ascorbic acid, Rutin, Catechin, Chlorogenic acid, Coumaric acid, Pyrogallol.
== >> Mời bạn đọc tham khảo vị thuốc cùng công dụng: Nhung hươu - Vị thuốc quý bổ dưỡng cho sức khỏe con người
3 Thuốc Hải sâm có tác dụng gì?
3.1 Tác dụng dược lý
Hải sâm có một số lợi ích y tế, chẳng hạn như một nghiên cứu đã cho chúng ta thấy việc sử dụng hải sâm trong việc giảm cân và Chế độ ăn nhiều chất béo (HFD) giúp ngăn ngừa béo phì và bảo vệ chống lại rối loạn chuyển hóa liên quan đến HFD, chẳng hạn như tăng Glucose huyết tương, axit béo không ester hóa và triacylglycerol, là các dấu hiệu kháng Insulin, bằng cách nhắm mục tiêu adiponectin. Hơn nữa, Hải sâm bảo vệ chống tăng cholesterol máu bằng cách tăng biểu hiện mRNA của băng cassette gắn ATP G-5 và -8 trong ruột, do đó làm tăng bài tiết cholesterol.
Đối với các ứng dụng hiện đại, hải sâm khô được sử dụng như một chất bổ sung dinh dưỡng được bào chế ở dạng viên nang hoặc viên nén. Vật liệu khô hoàn toàn có nồng độ protein cao tới 83%. Theo quan điểm của y học phương Tây, lý do hải sâm có giá trị là vì nó đóng vai trò là nguồn cung cấp polysacarit chondroitin sulfat phong phú, được biết đến với khả năng giảm đau do viêm khớp: chỉ cần 3g hải sâm khô mỗi ngày là đủ trong việc giảm đáng kể chứng đau khớp. Hoạt động của nó tương tự như glucosamine sulfate, rất hữu ích trong điều trị viêm xương khớp. Polysacarit sunfat cũng ức chế vi rút; Nhật Bản đã cấp bằng sáng chế chondroitin sulfat của hải sâm để điều trị HIV.
Một nghiên cứu cũ hơn đã chỉ ra rằng một glycoside steroid kháng nấm, holotoxin, đã được phân lập từ hải sâm Stichopus japonicus. Trong ống nghiệm, nó thể hiện hoạt tính cao chống lại các loại nấm khác nhau, kể cả mầm bệnh thực vật, nhưng hầu như không có bất kỳ hoạt động nào chống lại vi khuẩn Gram dương và Gram âm và mycobacteria trong ống nghiệm.
Hải sâm ở dạng ướt hoặc khô có giá trị thương mại cao, với sản lượng toàn cầu và thương mại thế giới ngày càng tăng. Thành cơ thể của hải sâm, Bohadschia bivitatta, đã được nghiên cứu về protein Collagen của nó. Khoảng 70% tổng lượng protein của thành cơ thể được chiếm bởi các sợi collagen không hòa tan cao. Loại collagen này có thể hữu ích như một chất thay thế cho collagen của động vật có vú trong ngành dược phẩm.
Hơn nữa, các hợp chất hoạt tính sinh học khác nhau đã được xác định từ hải sâm, chẳng hạn như Frondanol A5 vì tác dụng phòng ngừa hóa học của nó, Mucopolysacarit cho tác dụng chống ung thư, Polysacarit sunfat để tăng sinh thân thần kinh/ tế bào tiền thân, Saponin có tác dụng chống tạo mạch và Pepsin-Solubilized Collagen (PSC) để cải thiện sự tăng sinh của tế bào sừng ở người. Trong một nghiên cứu gần đây, chondroitin sulfat fucosylat đã được tinh chế từ hải sâm Holothuria polii. FuCS thể hiện tác dụng chống đông máu cao qua trung gian của cả HCII và AT. Họ phát hiện ra rằng FuCS đại diện cho một giải pháp thay thế tự nhiên cho thuốc chống đông máu thế hệ thứ nhất. Vì vậy, hải sâm có thể được sử dụng thay thế cho thuốc làm loãng máu.
Trong điều kiện thí nghiệm, chế độ bổ sung B.subtilis và FOS có tác dụng hiệp đồng trong việc tăng cường khả năng miễn dịch và kháng bệnh của hải sâm.
Ngoài ra, Hải sâm cũng rất tốt cho trẻ nhỏ, tác dụng của Hải sâm khô đối với trẻ em là giúp tăng cường quá trình trao đổi chất, cung cấp hàm lượng dinh dưỡng cho bé phát triển cả thể chất và trí não.
== >> Mời bạn xem thêm dược liệu: Sơn dương - Công dụng và các bài thuốc trị sốt cao, thiếu máu
3.2 Công dụng theo y học cổ truyền
Hải sâm có tính ấm, vị mặn, có tác dụng bổ thận âm, tráng dương, ích tinh, giảm ho, tiêu độc, nhuận táo, cầm máu.
Trong đông y, Hải sâm rất giàu chất dinh dưỡng và tác dụng không kém vị Nhân Sâm, nên được coi là “nhân sâm ở biển”. Nó chữa cơ thể gầy yếu, thần kinh suy nhược, viêm phế quản, các chứng chảy máu, ho, mụn nhọt.
4 Cách dùng và các bài thuốc từ Hải sâm
4.1 Cách chế biến Hải sâm khô
Dạng dùng thông thường là nướng giòn, tán thành bột. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 6-10g với nước ấm hoặc rượu.
4.2 Bài thuốc từ Hải sâm
4.2.1 Chữa lao phổi
Nguyên liệu: Hải sâm 500g, bạch cập 250g, mai rùa 1 cái.
Cách làm: Mai rùa nướng giòn. Tất cả thái nhỏ, sao vàng, tán bột, rây mịn. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 25g với nước ấm.
4.2.2 Chữa cơ thể nhiệt táo, khối u
Nguyên liệu: Hải sâm, mộc nhĩ mỗi vị 30g, ruột già lợn 1 khúc.
Cách làm: Thái nhỏ, nhồi cả hai vị vào một khúc ruột già lợn, luộc tới chín nhừ, ăn trong ngày.
4.2.3 Thuốc bổ khí huyết, hạ huyết áp
Nguyên liệu: Hải sâm 50g, Tỏi 30g, Gạo 100g.
Cách làm: Hải sâm thái miếng, tỏi giã nhỏ, gạo vo sạch. Tất cả nấu kỹ thành cháo, ăn một lần trong ngày vào buổi sáng.
4.2.4 Thuốc bổ gan thận, hạ huyết áp
Nguyên liệu: Hải sâm 50g, Đỗ Trọng 5g.
Cách làm: Cho vào nồi cùng nước dùng gà 100ml, thêm hành, Gừng, muối, nấu cho chín nhừ, ăn một lần trong ngày.
5 Tài liệu tham khảo
1. Tác giả Dina M. Hal và cộng sự (Ngày đăng 26 tháng 6 năm 2020). Genus Holothuria an imminent source of diverse chemical entities: A review, Rec. Pharm. Biomed. Sci. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2023.
2. Tác giả L. V. Hoek, Emad K. Bayoumi (Đăng vào năm 2017). The (medical) benefits and disadvantage of sea cucumber, Semantic Scholar. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2023.