Viên nén Tenoxicam

Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:

Là viên nén chứa tenoxicam.

Chế phẩm phải đáp ứng các yêu cầu trong chuyên luận “Thuốc viên nén" (Phụ lục 1.20) và các yêu cầu sau đây:

Hàm lượng tenoxicam, C13H11N3O4S2 từ 92,5% đến 105,0% so với lượng ghi trên nhăn.

1 Định tính

A. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4)

Bản mỏng: Silica gel F254

Dung môi triển khai: Acid formic khan aceton dicloromethan (4:30:70).

Dung dịch thử: Lấy một lượng bột viên đã nghiền mịn có chứa khoảng 20 mg tenoxicam, thêm 20 ml dicloromethan (TT), lắc siêu âm 15 min, ly tâm và sử dụng phần dung dịch phía trên.

Dung dịch đối chiếu: Dung dịch Tenoxicam chuẩn 0,1% trong dicloromethan (TT).

Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 μl mỗi dung dịch trên. Triển khai đến khi dung môi đi được khoảng 10 cm. Sau khi triển khai, để khô bản mỏng ngoài không khí và quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 254 nm. Vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có vị trí, màu sắc và kích thước phù hợp với vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.

B. Trong phần Định lượng, thời gian lưu của pic chính trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải tương ứng với píc tenoxicam trên sắc ký đồ của dung dịch chuẩn.

2 Độ hòa tan (Phụ lục 11.4)

Thiết bị: Kiểu cánh khuấy.

Môi trường hòa tan: 900 ml dung dịch đệm phosphat pH 6,8. Dung dịch đệm phosphat pH 6,8: Hòa tan 6,8 g Kali dihydrophosphat (TT) trong 500 ml mước, thêm 23 ml dung dịch Natri hydroxyd 1 M (TT), pha loãng thành 1000 ml với nước và điều chỉnh đến pH 6,8 bằng dung dịch natri hydroxyd 1M (TT) hoặc dung dịch acid phosphoric 10% (TT).

Tốc độ quay: 50 r/min.

Thời gian: 45 min.

Cách tiến hành: Lấy một phần dung dịch môi trường đã hòa tan mẫu thử, lọc (bỏ 20 ml dịch lọc đầu). Pha loãng dịch lọc (nếu cần) với môi trường hòa tan để có nồng độ thích hợp. Đo độ hấp thụ (Phụ lục 4.1) của dung dịch thu được ở bước sóng cực đại 368 nm, cốc đo dày 1 cm, dùng mẫu trắng là môi trường hòa tan. So sánh với dung dịch tenoxicam chuẩn có nồng độ tương đương, pha trong môi trường hòa tan. Tính lượng tenoxicam, C13H11N3O4S2, được hòa tan dựa vào các độ hấp thụ đo được và hàm lượng của C13H11N3O4S2, trong tenoxicam chuẩn.

Yêu cầu: Không ít hơn 70% (Q) lượng tenoxicam so với lượng ghi trên nhân được hòa tan trong 45 min.

3 Tạp chất liên quan

Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).

Pha động: Hòa tan 0,12 g natri lauryl sulfat (TT) trong 700 ml methanol (TT), trộn với 1000 ml dung dịch kali dihydrophosphat 0.05 M (TT) và điều chỉnh đến pH 2,8 bằng acid phosphoric (TT).

Dung dịch thử: Lắc một lượng viên chứa khoảng 0,1 g tenoxicam với 100,0 ml acetonitril (TT) 50% trong 70 min, thỉnh thoảng lắc trong siêu âm. Để yên trong 10 min, hút 5,0 ml dung dịch trong phía trên pha loãng thành 20,0 ml với pha động, lọc.

Dung dịch đối chiếu (1): Pha loãng 1,0 ml dung dịch thử thành 200,0 ml với pha động.

Dung dịch đối chiếu (2): Dung dịch 2-pyridylamin chuẩn 0,0000625% trong acetonitril (TT) 50%.

Điều kiện sắc ký:

Cột kích thước (25 cm x 4 mm) nhồi pha tỉnh B (Cột Nucleosil C8, 5 µm là thích hợp) và tiền cột nhồi pha tĩnh B (10 µm).

Tốc độ dòng: 0,7 ml/min.

Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 254 nm và 290 nm.

Thể tích tiêm: 20 µl.

Cách tiến hành:

Cân bằng cột với pha động trong 3 h.

Tiến hành sắc ký lần lượt với các dung dịch trên. Tại bước sóng 254 nm: Trên sắc ký đồ của dung dịch thử, không được có bất kỳ píc phụ nào có diện tích lớn hơn diện tích pic chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (1) (0,5%) và tổng diện tích của các pic phụ không được lớn hơn bốn lần diện tích của píc chính trên sắc ký đồ của dung dịch đổi chiếu (1) (2%).

Tại bước sóng 290 nm: Trên sắc ký đồ của dung dịch thử, pic tương ứng với pic 2-pyridylamin không được có diện tích lớn hơn diện tích píc chính thu được từ dung dịch đối chiếu (2) (0,25%).

Yêu cầu về tính phù hợp của hệ thống như phần Định lượng.

4 Định lượng

Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).

Pha động, điều kiện sắc ký thực hiện như mô tả trong phần Tạp chất liên quan với detector đặt ở bước sóng 290 nm.

Dung dịch thử: Lắc 10 viên chế phẩm với 200 ml acetonitril (TT) 50% trong 70 min, thỉnh thoảng lắc siêu âm. Để yên trong 10 min, pha loãng một thể tích thích hợp dung dịch trong ở phía trên với pha động để được dung dịch có nồng độ tenoxicam khoảng 0,025% và lọc.

Dung dịch chuẩn: Pha dung dịch tenoxicam chuẩn 0,1% trong acetonitril (T7) 50%. Pha loãng 5,0 ml dung dịch này thành 20,0 ml bằng pha động.

Cách tiến hành:

Tiến hành sắc ký đối với dung dịch chuẩn. Phép thử chỉ có giá trị khi độ lệch chuẩn tương đối của diện tích pic tenoxicam trong 6 lần tiêm lặp lại không lớn hơn 2,0%, số đĩa lý thuyết không nhỏ hơn 3000 và hệ số đối xứng của pic không lớn hơn 2,0.

Tiến hành sắc ký lần lượt với dung dịch chuẩn và dung dịch thử.

Tính hàm lượng tenoxicam, C13H11N3O4S2, trong viên dựa theo diện tích pic chính trên sắc ký đồ của dung dịch chuẩn, dung dịch thử và hàm lượng C13H11N3O4Scủa tenoxicam chuẩn.

5 Bảo quản

Trong đồ đựng kín, để nơi mát, tránh ánh sáng.

6 Loại thuốc

Thuốc chống viêm không steroid.

7 Hàm lượng thường dùng

10 mg, 20 mg.

vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
1900 888 633