Bột pha hỗn dịch Cefuroxim
Dược sĩ Hoàng Mai Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 1 phút đọc,
Ngày đăng:
Cập nhật:
Tóm tắt nội dung
Là thuốc bột pha hỗn dịch uống chứa cefuroxim axetil.
Chế phẩm phải đáp ứng các yêu cầu trong chuyên luận "Thuốc bột” (Phụ lục 1.7) và các yêu cầu sau đây:
Hàm lượng cefuroxim, C₁₆H₁₆N₄O₈S, từ 90,0% đến 110,0% so với lượng ghi trên nhãn.
1 Tính chất
Bột tơi khô, không bị ẩm, vón cục, màu sắc đồng nhất.
2 Định tính
Trong mục Định lượng, hai pic chính (cefuroxim axetil A và cefuroxim axetil B) trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có thời gian lưu tương ứng với thời gian lưu của hai pic chính trên sắc ký đồ của dung dịch chuẩn.
3 Nước
Không được quá 6,0% (Phụ lục 10.3).
Dùng 0,5 g bột thuốc.
4 pH
Từ 3,5 đến 7,0 (Phụ lục 6.2).
Sử dụng hỗn dịch pha theo hướng dẫn trên nhãn thuốc.
5 Tạp chất liên quan
Trên sắc ký đồ của dung dịch thử trong mục Định lượng, tổng diện tích của hai pic tương ứng với các pic E-isomer trên sắc ký đồ của dung dịch phân giải (2) không được lớn hơn 1,5% tổng diện tích tất cả các pic; tổng diện tích của các pic tương ứng với pic A-isomer trên sắc ký đồ của dung dịch phân giải (1) không được lớn hơn 2,0% tổng diện tích tất cả các pic; diện tích của bất kỳ pic phụ nào khác không được lớn hơn 1,0% tổng diện tích tất cả các pic.
Độ hòa tan (Phụ lục 11.4):
Thiết bị: Kiểu cánh khuấy.
Môi trường hòa tan: 900 ml dung dịch đệm phosphat pH 7,0.
Dung dịch đệm phosphat pH 7,0: Hòa tan 3,7 g natri dihydrophosphat (TT) và 5,7 g dinatri hydrogenphosphat (TT) trong 1000 ml nước.
Tốc độ quay: 50 r/min.
Thời gian: 30 min.
5.1 Cách tiến hành
Đối với chế phẩm đóng gói đơn liều, lấy toàn bộ lượng thuốc của từng đơn vị, pha như hướng dẫn trên nhãn để thử. Đối với chế phẩm đóng gói đa liều, dùng 5,0 ml hỗn dịch thuốc đã pha như hướng dẫn ghi trên nhãn tương ứng với 125 mg hoặc 250 mg cefuroxim để thử.
Sau thời gian thử theo quy định, lấy một phần dịch hòa tan, lọc, pha loãng dịch lọc thu được tới nồng độ thích hợp với môi trường hòa tan, nếu cần. Đo độ hấp thụ (Phụ lục 4.1) của dung dịch thu được ở bước sóng cực đại khoảng 280 nm. Cốc đo dày 1 cm, màu trắng là môi trường hòa tan. So sánh với dung dịch cefuroxim axetil chuẩn có nồng độ tương đương pha trong môi trường hòa tan.
5.2 Tính hàm lượng
Tính hàm lượng cefuroxim hòa tan trong chế phẩm dựa vào độ hấp thụ của dung dịch thử, dung dịch chuẩn và hàm lượng cefuroxim, C₁₆H₁₆N₄O₈S, trong cefuroxim axetil chuẩn.
Yêu cầu: Không ít hơn 60% (Q) lượng cefuroxim so với lượng ghi trên nhãn được hòa tan trong 30 min.
6 Định lượng
Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Pha động: Methanol - dung dịch amoni dihydrophosphat 0,2 M (38:62).
Dung dịch chuẩn: Hòa tan một lượng cefuroxim axetil chuẩn trong pha động để thu được dung dịch có nồng độ khoảng 0,25 mg cefuroxim trong 1 ml.
Dung dịch thử: Lấy bột thuốc sau khi xác định độ đồng đều khối lượng, trộn đều. Cân chính xác một lượng bột thuốc tương ứng với khoảng 500 mg cefuroxim vào bình định mức 100 ml, thêm 5 ml dung dịch amoni dihydrophosphat 0,2 M, được điều chỉnh tới pH 2,4 bằng acid phosphoric (TT), lắc kỹ và ngay lập tức thêm methanol (TT) vừa đủ đến vạch, trộn đều, lọc. Pha loãng 5,0 ml dịch lọc thành 100,0 ml với pha động.
Dung dịch phân giải (1): Lấy một phần dung dịch thử, làm nóng ở 60 °C trong 60 phút hoặc tới khi tạp A-isomer có thể phát hiện được, lọc.
Dung dịch phân giải (2): Lấy một phần dung dịch thử, chiếu sáng bằng ánh sáng tử ngoại (254 nm) trong 24 giờ hoặc tới khi tạp E-isomer có thể phát hiện được, lọc.
Lưu ý: Các dung dịch chuẩn và thử nếu không được sử dụng ngay thì phải bảo quản ở nơi tối, nhiệt độ từ 2 °C đến 8 °C.
6.1 Điều kiện sắc ký
Cột kích thước (25 cm x 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh trimethylsilica gel dùng cho sắc ký (5 µm) (cột Hypersil SAS là phù hợp).
Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 278 nm.
Tốc độ dòng: 1,2 ml/min.
Thể tích tiêm: 20 µl.
6.2 Cách tiến hành
Kiểm tra tính phù hợp của hệ thống sắc ký: Tiến hành sắc ký đối với dung dịch chuẩn, dung dịch phân giải (1) và (2). Trên sắc ký đồ thu được, thời gian lưu tương đối khoảng 0,9 đối với cefuroxim axetil B, 1,0 đối với cefuroxim axetil A, 1,2 đối với A-isomer, 1,7 và 2,1 đối với E-isomer. Phép thử chỉ có giá trị khi độ phân giải giữa pic của cefuroxim axetil A và cefuroxim axetil B trên sắc ký đồ của dung dịch chuẩn, giữa pic cefuroxim axetil A và A-isomer trên sắc ký đồ của dung dịch phân giải (1) không nhỏ hơn 1,5. Nếu cần có thể điều chỉnh nồng độ của methanol (TT) trong pha động để đạt được yêu cầu trên. Tiến hành sắc ký 6 lần riêng biệt đối với dung dịch chuẩn, phép thử chỉ có giá trị khi độ lệch chuẩn tương đối của tổng diện tích pic cefuroxim axetil A và pic cefuroxim axetil B không được lớn hơn 2,0%.
Tiến hành sắc ký lần lượt đối với dung dịch chuẩn và dung dịch thử.
Tính hàm lượng cefuroxim, C₁₆H₁₆N₄O₈S, có trong một đơn vị chế phẩm dựa vào tổng diện tích pic cefuroxim axetil A và pic cefuroxim axetil B thu được từ sắc ký đồ của dung dịch thử và dung dịch chuẩn, hàm lượng C₁₆H₁₆N₄O₈S trong cefuroxim axetil chuẩn.
1 mg cefuroxim axetil, C₂₀H₂₂N₄O₁₀S₃, tương đương với 0,8313 mg cefuroxim, C₁₆H₁₆N₄O₈S.
7 Bảo quản
Trong bao bì kín. Để nơi khô mát, tránh ánh sáng.
8 Loại thuốc
Kháng sinh nhóm Cephalosporin.
9 Hàm lượng thường dùng
125 mg; 250 mg