Viện Hóa học Công nghiệp Việt Nam
1 sản phẩm
Ước tính: 1 phút đọc,
Ngày đăng:
1 Giới thiệu chung
Tiền thân của Viện Hóa học Công nghiệp Việt Nam là Phòng Thí nghiệm thuộc Bộ Công Thương, được thành lập từ phòng thí nghiệm của Sở Mỏ Đông Dương cũ vào năm 1955. Năm 1956, khi Bộ Công Thương chia tách thành Bộ Công nghiệp và Bộ Thương nghiệp, phòng thí nghiệm này trở thành Viện Nghiên cứu Công nghiệp thuộc Bộ Công nghiệp. Đến năm 1957, Viện Nghiên cứu Công nghiệp được đổi tên thành Viện Hóa học. Năm 1964, theo quyết định số 75 CP/TTg ngày 30/4/1964 của Thủ tướng Phạm Văn Đồng, Viện Nghiên cứu Hóa học hợp nhất với Phòng Hóa học thuộc Ủy ban Khoa học Nhà nước, trở thành Viện Nghiên cứu Hóa học thuộc Bộ Công nghiệp Nặng. Năm 1969, Viện được đổi tên thành Viện Hóa học Công nghiệp và đến năm 2007 chính thức đổi thành Viện Hóa học Công nghiệp Việt Nam.
2 Chức năng, nhiệm vụ
Nghiên cứu xây dựng chiến lược, chính sách, quy hoạch phát triển, định mức kinh tế - kỹ thuật, và các tiêu chuẩn, quy phạm cho ngành hóa chất.
Thực hiện nghiên cứu khoa học công nghệ hóa học và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, từ nghiên cứu cơ bản đến sản xuất thử nghiệm, tạo ra công nghệ, sản phẩm, vật liệu mới, cũng như thiết kế và chế tạo thiết bị phục vụ cho ngành công nghiệp hóa chất và các lĩnh vực kinh tế khác.
Triển khai các nhiệm vụ và dịch vụ khoa học - công nghệ cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Tư vấn về khoa học kỹ thuật và đầu tư cho các đơn vị kinh tế trong và ngoài ngành hóa chất; tham gia lập và thẩm định các dự án khoa học kỹ thuật, soạn thảo và chuyển giao công nghệ.
Phân tích và giám định tài nguyên, khoáng sản, hóa chất, nguyên liệu và thành phẩm; cung cấp các dịch vụ tư vấn, giám sát, đánh giá tác động môi trường và xử lý công nghệ môi trường.
Hợp tác, liên kết với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và đầu tư trực tiếp.
Đào tạo, nâng cao trình độ quản lý, điều hành sản xuất và chuyên môn cho đội ngũ cán bộ khoa học - công nghệ trong ngành hóa chất, cũng như tổ chức đào tạo đại học, sau đại học và đào tạo công nhân kỹ thuật chuyên ngành.
Tổ chức các hoạt động thông tin liên quan đến khoa học, công nghệ và kinh tế của ngành hóa chất.
Trực tiếp kinh doanh, xuất nhập khẩu công nghệ, kỹ thuật mới, sản phẩm, vật tư, thiết bị, dây chuyền công nghệ cho ngành hóa chất và các lĩnh vực công nghiệp khác.
3 Nhân lực
Viện có 258 cán bộ nhân viên, bao gồm 25 Tiến sỹ (trong đó có 1 giáo sư và 1 phó giáo sư), 69 Thạc sỹ, 109 Kỹ sư và Cử nhân, cùng 55 kỹ thuật viên và công nhân kỹ thuật.
4 Các giải thưởng khoa học công nghệ
Giải thưởng Hồ Chí Minh năm 2002 (với tư cách thành viên) cho công trình “Nghiên cứu chiết xuất Artemisinin từ cây thanh hao hoa vàng Việt Nam và chuyển hóa thành các dẫn xuất có hoạt tính mạnh hơn để điều trị sốt rét kháng thuốc”.
Giải nhất VIFOTEC năm 2001 và Giải thưởng Nhà nước năm 2005 cho công trình nghiên cứu thuốc tuyển quặng Apatit loại III tại Lào Cai.
Giải ba VIFOTEC năm 2009 cho công trình “Nghiên cứu chế tạo và ứng dụng vật liệu polyme phân hủy sinh học”.
Giải ba VIFOTEC năm 2009 với công trình “Đánh giá công nghệ sản xuất và thử nghiệm nhiên liệu sinh học (Biodiesel) từ mỡ cá, góp phần xây dựng tiêu chuẩn Việt Nam về biodiesel”.
Giải ba VIFOTEC năm 2010 cho công trình "Nghiên cứu sản xuất dung môi sinh học từ các nguyên liệu tái tạo".
Giải thưởng Kovaleskaia năm 2011.
Giải thưởng Phụ nữ Việt Nam năm 2015.
5 Lĩnh vực hoạt động
Công nghệ lọc hóa dầu, nhiên liệu sạch và sản xuất xúc tác.
Tổng hợp các chất hữu cơ, chất hoạt động bề mặt và chất màu.
Công nghệ tách chiết hợp chất thiên nhiên và chất tẩy rửa.
Vật liệu cao phân tử, nano, compozit, polyme phân hủy sinh học, sơn và keo dán.
Dầu nhờn, mỡ bôi trơn, phụ gia cho dầu mỡ.
Hóa chất tinh khiết và hóa chất dược dụng.
Phân tích hóa học, hóa lý và tiêu chuẩn hóa.
An toàn hóa chất và công nghệ xử lý môi trường.
Công nghệ sản xuất phân bón và hợp chất vô cơ.
Công nghệ sinh học và sản xuất chế phẩm sinh học.
Hóa chất bảo vệ thực vật và chất kích thích sinh trưởng.
6 Các sản phẩm chủ yếu
Thuốc tuyển (VH2000).
Formalin.
Chất chống kết khối phân bón urê và DAP.
Biodiesel.
Dầu phanh.
Dextran Fe, gluconat Fe, Mn, Cu, Zn.
Các loại sơn.
Hóa chất xử lý nước.
Curcumin.
Các chiết xuất thảo dược dùng trong mỹ phẩm.
Chất tẩy rửa các loại.
Dầu nhờn, dầu mỡ bôi trơn, và dầu bảo quản kim loại.
Ngoài ra, viện thực hiện hàng trăm hợp đồng dịch vụ khoa học kỹ thuật mỗi năm, hỗ trợ các ngành kinh tế.
7 Hợp tác quốc tế
Viện hợp tác với nhiều quốc gia có nền khoa học công nghệ phát triển như Pháp, Nga, Đức, Canada, Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc,... Kết quả nổi bật gồm:Thỏa thuận hợp tác Pháp - Việt trong lĩnh vực "Hóa học và công nghệ dầu mỏ" đạt nhiều thành tựu trong hóa dầu, hóa dược, và môi trường.
Hợp tác với Hàn Quốc sản xuất Biodiesel từ dầu mỡ động thực vật và vật liệu nano.
Hợp tác với Nga trong việc biến tính tinh bột sản xuất tá dược.
Hợp tác với Đức trong phát triển vật liệu polyme.
Hợp tác với Nhật Bản về sản xuất sơn cách nhiệt.
Đào tạo Tiến sỹ và Thạc sỹ tại Pháp, Đức, Hàn Quốc,...