Viên nén Rifampicin, Isoniazid và Pyrazinamid
Dược sĩ Nguyễn Oanh Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Tóm tắt nội dung
Là viên nén bao phim chứa rifampicin, Isoniazid và pyrazinamid. Chế phẩm phải đáp ứng các yêu cầu chung trong chuyên luận “Thuốc viên nên” (Phụ lục 1.20) và các yêu cầu sau đây.
Hàm lượng rifampicin, C43H58N4O12, từ 90,0 % đến 100,0% so với lượng ghi trên nhãn.
Hàm lượng isoniazid, C6H7N3O, tử 90,0 % đến 110,0 % so với lượng ghi trên nhãn.
Hàm lượng pyrazinamid, C5H5N3O, từ 90,0 % đến 110,0 % so với lượng ghi trên nhãn.
1 Định tính
A. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5,4).
Bản mỏng: Silica gel GF254
Dung môi khai triển: Aceton - acid acetic băng (100 : 1).
Dung dịch đối chiếu rifampicin: Pha dung dịch của Rifampicin chuẩn trong methanol (TT) có nồng độ khoảng 2,5R mg/ml (R là tỉ lệ lượng ghi trên nhãn của rifampicin và isoniazid trong viên). Pha loãng dung dịch thu được với đồng thể tích aceton (TT).
Dung dịch đối chiếu isoniazid: Pha dung dịch của isoniazid chuẩn trong methanol (TT) có nồng độ khoảng 2,5 mg/ml. Pha loãng dung dịch thu được với đồng thể tích aceton (TT), Dung dịch đối chiếu pyrazinamid: Pha dung dịch của pyrazinamid chuẩn trong methanol (TT) có nồng độ khoảng 2,5P mg/ml (P là tỉ lệ lượng ghi trên nhãn của pyrazinamid và isoniazid trong viên). Pha loãng dung dịch thu được với đồng thể tích aceton (TT).
Dung dịch thử: Cân một lượng bột viên (đã bỏ lớp bao phim và nghiền thành bột mịn) tương đương với 50 mg isoniazid, thêm 20 ml methanol (TT), lắc kỹ trong 5 min để hòa tan. Lọc. Pha loãng dịch lọc với đồng thể tích aceton (TT).
Cách tiến hành: Chấm riêng rễ lên bản mỏng 2 µl mỗi dụng dịch đối chiếu và dung dịch thử. Triển khai sắc ký đến khi dung môi đi được khoảng 3/4 chiều dài bản mỏng. Lấy bản mỏng ra, để khô ngoài không khí và quan sát dưới ánh sáng từ ngoại ở bước sóng 254 nm.
Trên sắc ký đồ thu được, dung dịch thử cho 3 vết chính có vị trí, màu sắc và kích thước tương ứng với các vết chính thu được từ các dung dịch đối chiếu rifampicin, isoniazid và pyrazinamid.
B. Trong phần Định lượng, sắc ký đồ thu được từ dung dịch thử cho 3 pic chính có thời gian lưu tương ứng với thời gian lưu của pic rifampicin, isoniazid và pyrazinamid thu được từ sắc ký đồ của dung dịch chuẩn.
2 Mất khối tượng do làm khô
Không quá 3,0 % (Phụ lục 9.6).
Dùng 1,000 g bột viên, 60 °C, trong chân không, 3 h
3 Độ hòa tan (Phụ lục 11.4)
Thiết bị: Kiểu giỏ quay.
Môi trường hòa tan: 900 ml dịch dạ dày giả (TT) không có pepsin.
Tốc độ quay: 100 r/min.
Thời gian: 30 min.
3.1 Định lượng rifampicin hòa tan
Dung dịch chuẩn gốc: Cân chính xác lượng rifampicin chuẩn, isoniazid chuẩn và pyrazinamid chuẩn tương đương với lượng ghi trên nhãn của mỗi hoạt chất trong 1/4 viễn vào bình định mức 250 ml. Thêm khoảng 200 ml môi trường hòa tan, lắc siêu âm để hòa tan, pha loãng vừa đủ đến vạch với môi trường hòa tan. Đặt bình dung dịch này vào bồn thử độ hòa tan cùng thời điểm khi cho viên thử vào cốc hòa tan và lấy bình ra cũng thời điểm hút mẫu thử.
Dung dịch chuẩn: Pha loãng dung dịch chuẩn gốc với môi trường hòa tan để thu được dung dịch có nồng độ rifampicin khoảng 0,03 mg/ml.
Dung dịch thử: Sau thời gian hòa tan qui định, hút dịch hòa tan, lọc. Pha loãng dịch lọc với môi trường hòa tan để thu được dung địch có nồng độ rifampicin khoảng 0,03 mg/ml.
Cách tiến hành: Đo độ hấp thụ (Phụ lục 4.1) của dung dịch chuẩn và dung dịch thử ở bước sóng 475 nm, dùng mỗi trường hòa tan làm mẫu trắng, sử dụng cốc đo dày 1 cm. Từ độ hấp thụ của dung dịch thử, dung dịch chuẩn và hàm lượng chuẩn, tính lượng rifampicin trong viên hòa tan, so với lượng ghi trên nhãn.
Yêu cầu: Không ít hơn 80 % (Q) lượng rifampicin, C43H58N4O12 so với lượng ghi trên nhãn được hòa tan trong 30 min.
3.2 Định lượng isoniazid và pyrazinamid hòa tan
Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Pha động: Nước - dung dịch Kali dihydrophosphat 1 M - acetonitril (860 : 100 : 40)
Dung dịch chuẩn: Hút 3,0 ml dung dịch chuẩn gốc ở mục Định lượng rifampicin hòa tan vào bình định mức 20 mà thêm 3 ml dung dịch dikali hydrophosphat 1M và thêm pha động vừa đủ đến định mức, lắc đều.
Dung dịch thử: Sau thời gian hòa tan qui định, hút dịch hòa tan, lọc. Hút 3,0 ml dịch lọc vào bình định mức 20 ml, thêm 3 ml dung dịch dikali hydrophosphat 1M và thêm pha động vừa đủ đến định mức, lắc đều, lọc.
Điều kiện sắc ký:
Cột kích thước (25 cm × 4,6 min) được nhồi pha tĩnh C (5 µm).
Detoctor quang phổ từ ngoại đặt ở bước sóng 254 nm.
Tốc độ đông: 1,5 ml/min.
Thể tích tiêm: 20 µl
Cách tiến hành:
Kiểm tra tính phù hợp của hệ thống: Tiến hành sắc ký với dung dịch chuẩn, độ phân giải giữa pic isoniazid và pic pyrazinamid không nhỏ hơn 4. Hệ số đối xứng của pic isoniazid và pic pyrazinamid không lớn hơn 2,0 và độ lệch chuẩn tương đối của diện tích pic từ các lần tiêm lặp lại không lớn hơn 2,0%
Tiến hành sắc ký lần lượt với dung dịch chuẩn và dung dịch thử.
Từ diện tích các pic của dung dịch thử, dung dịch chuẩn, hàm lượng C6H7N3O trong isoniazid chuẩn và hàm lượng C5H5N3O trong pyrazinamid chuẩn, tính lượng isoniazid và pyrazinamid trong viên hòa tan.
Yêu cầu: Không ít hơn 80 % (Q) lượng isoniazid, C6H7N3O và 75 % (Q) lượng pyrazinamid, C5H5N3O, so với lượng ghi trên nhãn được hòa tan trong 30 min.
4 Định lượng
Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Dung dịch đệm: Hòa tan 1,4 g dinatri hydrophosphat (TT) trong 1 L nước, điều chỉnh đến pH 6,8 bằng acid phosphoric (TT).
Pha động A: Dung dịch đệm - acetonitril (96 : 4).
Pha động B: Acetonitril - dung dịch đệm (55:45)
Dung dịch chuẩn: Pha dung dịch chuẩn hỗn hợp của rifampicin chuẩn, isoniazid chuẩn và pyrazinamid chuẩn trong hỗn hợp dung dịch đệm - methanol (96 : 4) có nồng độ chính xác tương ứng lần lượt với khoảng 0,088 mg/ml, 0,08 mg/ml và 0,08 mg/ml (R là tỉ lệ lượng ghi trên nhãn của rifampicin và isoniazid trong viên. P là tỉ lệ lượng ghi trên nhãn của pyrazinamid và isoniazid trong viên). Dung dịch thu được sử dụng trong vòng 10 min
Dung dịch thử: Cân 20 viên, loại bỏ lớp bao phim nếu cần, tính khối lượng trung bình viên và nghiền thành bột mịn. Cân chính xác một lượng bột viên tương ứng với 8 mg isoniazid vào bình định mức 100 ml. Thêm 4 ml methand (TT), lúc siêu âm 5 min. Tiếp tục thêm khoảng 80 ml dung dịch đệm và lúc siêu âm 10 min để hòa tan. Pha loãng với dung dịch đệm vừa đủ đến vạch, trộn đều và lọc. Dung dịch thu được sử dụng trong vòng 2 h
4.1 Điều kiện sắc ký
Cột kích thuộc (25 cm × 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh C (5 µm).
Detector quang phổ đặt ở bước sóng 238 nm.
Tốc độ dòng: 1,5 ml/min.
Thể tích tiêm: 20 µl.
4.2 Cách tiến hành
Tiến hành sắc ký theo chương trình dung môi như sau:
Thời gian (min) | Pha động A (%tt/tt) | Pha động B (%tt/tt) | Điều kiện rửa giải |
0 | 100 | 0 | Cân bằng cột |
0-5 | 100 | 0 | Đẳng dòng |
5-6 | 100-0 | 0-100 | Gradient tuyến tính |
6-15 | 0 | 100 | Đẳng dòng |
Tiến hành sắc ký với dung dịch chuẩn. Trên sắc ký đồ thu được, thời gian lưu tương đối của các pic isoniazid, pyrazinamid và rifampicin khoảng 0,7, 1,0 và 1,8. Độ phân giải giữa hai pic isoniazid và pyrazinamid không nhỏ hơn 4. Hệ số đối xứng của các pic isoniazid, pyrazinamid và rifampicin không lớn hơn 2,0. Độ lệch chuẩn tương đối của diện tích pic của các lần tiêm lập lại không lớn hơn 2,0%.
Từ diện tích các pic của dung dịch thử, dung dịch chuẩn, hàm lượng C43H58N4O12, trong rifampicin chuẩn, hàm lượng C6H7N3O trong isoniazid chuẩn và hàm lượng C5H5N3O trong Pyrazinamid chuẩn, tính hàm lượng Rifampicin, Isoniazid và Pyrazinatrid trong viên.
5 Bảo quản
Trong bao bì kín, để nơi khô mát, tránh ánh sáng
6 Loại thuốc
Thuốc chống lao.
7 Hàm lượng thường dùng
Viên nén bao phim chứa 150 mg rifampicin, 75 mg isoniazid, 400 mg Pyrazinamid; hoặc 120 mg rifampicin, 50 mg isoniazid, 300 mg pyrazinamid.