Viên nén nhai Sucralfat
Dược sĩ Nguyễn Oanh Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Tóm tắt nội dung
Là viên nén chứa sucralfat.
Chế phẩm phải đáp ứng các yêu cầu trong chuyên luận “Thuốc viên nén” (Phụ lục 1.20) và các yêu cầu sau đây:
Hàm lượng sucralfat, C12H30Al8O51S8[Al(OH)3]n[H2O]n, từ 90,0 % đến 110,0 % so với lượng ghi trên nhãn; tương đương với 30,6 % đến 37,4 % sucrose octasulfat, C12H14O35S8.
1 Định tính
A. Trong phần Định lượng, pic chính trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có thời gian lưu tương ứng với thời gian lưu của pic sucrose octasulfat trên sắc ký đồ của dung dịch chuẩn.
B. Lắc một lượng bột viên tương ứng 1 g Sucralfat với Dung dịch acid hydrocloric 3 M (TT) và lọc. Dịch lọc cho phản ứng định tính của nhôm (Phụ lục 8.1).
2 Khả năng trung hòa acid
Không ít hơn 12 mEq acid/g sucralfat.
Cân chính xác một lượng bột viên (trong phần Định lượng) tương ứng với khoảng 250 mg sucralfat vào bình nón dung tích 250 ml có nắp. Thêm 100,0 ml dung dịch acid hydrocloric 0,1 M (TT) đã làm nóng trước đến 37°C. Đóng nắp, để trong bể cách thủy ở 37 °C, khuấy liên tục trong 1 h. Để nguội về nhiệt độ phòng, chuyển 20,0 ml dung dịch ra cốc có mỏ 100 ml. Thêm 30 ml nước và chuẩn độ bằng dung dịch natri hydroxyd 0,1 N (CĐ) đến pH 3,5. Tiến hành chuẩn độ mẫu trắng là hỗn hợp gồm 30 ml nước và 20,0 ml dung dịch acid hydrocloric 0,1 M (TT).
Tính lượng mEq acid đã tiêu thụ trên 1 g sucralfat theo công thức sau:
Trong đó:
N là nồng độ chính xác của dung dịch natri hydroxyd 0,1 N (CĐ).
VB , VT là thể tích dung dịch natri hydroxyd 0,1 N (CĐ) đã dùng để chuẩn độ mẫu trắng và dung dịch thử (ml).
W là khối lượng cân mẫu (g).
L là hàm lượng sucralfat ghi trên nhãn (g).
M là khối lượng trung bình của viên (g).
3 Định lượng
Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Pha động: Hòa tan 132 g amoni sulfat (TT) trong 900 ml nước, pha loãng thành 1000 ml bằng nước và trộn đều. Điều chỉnh đến pH 3,5 ± 0,1 bằng acid phosphoric (TT).
Dung dịch thử: Cân 20 viên, tính khối lượng trung bình viên và nghiền thành bột mịn. Cân chính xác một lượng bột viên tương ứng với khoảng 450 mg sucralfat vào ống ly tâm dung tích 35 ml, lắc ở tốc độ trung bình trên máy lắc xoáy. Trong khi lắc thêm 10,0 ml hỗn hợp dung dịch acid sulfuric 2 M - dung dịch natri hydroxyd 2,2 M (1 : 1). Siêu âm 5 min, lắc trong khi siêu âm và giữ nhiệt độ dưới 30 °C. Sau đó chuyển ngay sang máy lắc xoáy ở tốc độ trung bình, trong khi lắc, thêm ngay một thể tích chính xác (V ml) dung dịch natri hydroxyd 0,1 M để đưa pH dung dịch về khoảng 2. Sau đó pha loãng bằng (15,0 - V) ml nước. Lắc trong 1 min và ly tâm trong 5 min. Gạn lấy lớp dịch trong và để yên ở nhiệt độ phòng đến khi pH ổn định. Nếu pH nằm ngoài khoảng 2,3 đến 3,5 thì lặp lại quy trình trên sử dụng một thể tích dung dịch natri hydroxyd 0,1 M khác. Dùng lớp dịch trong làm dung dịch thử.
Dung dịch chuẩn: Cân chính xác một lượng Kali sucrose octasulfat chuẩn và hòa tan trong pha động để được dung dịch có nồng độ khoảng 10 mg kali sucrose octasulfat khan trong 1 ml.
3.1 Điều kiện sắc ký
Cột kích thước (30 cm × 3,9 mm) được nhồi pha tĩnh aminopropylsilyl silica gel dùng cho sắc ký (1,5 µm đến
10 μm).
Detector khúc xạ vi sai.
Nhiệt độ detector và cột: 30 °C.
Tốc độ dòng: 1 ml/min.
Thể tích tiêm: 50 µl.
3.2 Cách tiến hành
Kiểm tra tính phù hợp của hệ thống: Trên sắc ký đồ của dung dịch chuẩn, số đĩa lý thuyết tính trên pic sucrose octasulfat không nhỏ hơn 400; hệ số đối xứng của pic sucrose octasulfat không lớn hơn 4,0; độ lệch chuẩn tương đối của diện tích pic sucrose octasulfat từ 5 lần tiêm lặp lại dung dịch chuẩn không được lớn hơn 2,0 %.
Tính hàm lượng phần trăm của sucrose octasulfat, C12H14O35S8, trong chế phẩm dựa vào diện tích pic thu được trên sắc ký đồ của dung dịch thử, dung dịch chuẩn và hàm lượng của C12H14O35S8 trong kali sucrose octasulfat chuẩn. Lấy 974,75 và 1287,53 lần lượt là phân tử lượng của sucrose octasulfat và kali sucrose octasulfat khan.
4 Bảo quản
Trong đồ đựng kín, ở nhiệt độ phòng.
5 Loại thuốc
Bao vết loét dạ dày.
6 Hàm lượng thường dùng
1 g.