Viên nén Cetirizin
Dược sĩ Nguyễn Oanh Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 3 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Tóm tắt nội dung
1 Viên nén Cephalexin - Dược điển Việt Nam 5
Là viên nén hoặc viên nén bao phim chứa cephalexin.
Chế phẩm phải đáp ứng các yêu cầu trong chuyên luận “Thuốc viên nén” (Phụ lục 1.20) và các yêu cầu sau:
1.1 Hàm lượng
Cephalexin khan, C16H17N3O4S, từ 90,0 % đến 110,0 % so với lượng ghi trên nhãn.
1.2 Định tính
A. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel, không có chất kết dính, được chuẩn bị như sau: Đặt bản mỏng trong bình sắc ký có chứa hỗn hợp dung môi n-hexan và tetradecan (95 : 5) ngập khoảng 1 cm, để dung môi di chuyển theo chiều dài của bản mỏng, sau đó lấy bản mỏng ra khỏi bình sắc ký và để dung môi bay hơi.
Dung môi khai triển: Dung dịch acid citric 0,1 M - dung dịch dinatri hydrophosphat 0,1 M - dung dịch ninhydrin trong aceton có nồng độ 1 g trong 15 ml (60 : 40 : 1,5).
Dung dịch thử: Lấy một lượng bột viên đã nghiền mịn tương ứng với khoảng 30 mg cephalexin, hòa tan trong 10 ml nước, lọc.
Dung dịch đối chiếu: Dung dịch cephalexin chuẩn 0,3 % trong nước.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 µl mỗi dung dịch trên.
Triển khai sắc ký đến khi dung môi đi được khoảng 3/4 chiều dài bản mỏng. Lấy bản mỏng ra khỏi bình sắc ký, đánh dấu mức dung môi và để bản mỏng khô ngoài không khí, sấy bản mỏng ở 110 °C trong 10 min và quan sát dưới ánh sáng thường.
Vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch thử và của dung dịch đối chiếu phải giống nhau về vị trí, màu sắc và kích thước.
B. Trong phần Định lượng, trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có một pic chính có thời gian lưu tương ứng với thời gian lưu của pic cephalexin trên sắc ký đồ của dung dịch chuẩn.
1.3 Nước
Không được quá 9,0 % (Phụ lục 10,3).
Dùng 0,3 g bột viên.
1.4 Độ hòa tan (Phụ lục 11.4)
Thiết bị: Kiểu giỏ quay.
Môi trường: 900 ml nước.
Tốc độ quay: 100 r/min.
Thời gian: 30 min.
Cách tiến hành: Sau thời gian hòa tan quy định, lấy một phần dịch hòa tan, lọc. Pha loãng một lượng dịch lọc với nước để được dung dịch có nồng độ cephalexin khoảng 20 µg/ml. Đo độ hấp thụ (Phụ lục 4.1) của dung dịch thu được ở bước sóng cực đại 262 nm, cốc đo dày 1 cm, mẫu trắng là nước. Tính hàm lượng cephalexin, C16H17N3O4S, hòa tan trong mỗi viên dựa vào độ hấp thụ của dung dịch cephalexin chuẩn có nồng độ tương đương pha trong cùng dung môi.
Yêu cầu: Không ít hơn 80 % (Q) lượng cephalexin, C16H17N3O4S, so với lượng ghi trên nhãn được hòa tan trong 30 min.
1.5 Định lượng
Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Pha động: Hòa tan 1,0 g Natri pentansulfonat (TT) trong 1015 ml hỗn hợp nước - acetonitril - methanol - triethylamin (850 : 100 : 50: 15), điều chỉnh tới pH 3,0 ± 0,1 bằng acid phosphoric (TT).
Dung dịch chuẩn nội: Cân chính xác khoảng 300 mg 1-hydroxy benzotriazol vào bình định mức 1000 ml, hòa tan trong 10 ml methanol (TT) và pha loãng bằng pha động vừa đủ đến vạch, lắc đều.
Dung dịch chuẩn: Hòa tan một lượng cephalexin chuẩn trong nước để thu được dung dịch chuẩn gốc có nồng độ khoảng 1,0 mg/ml. Hút chính xác 10,0 ml dung dịch chuẩn gốc vào bình nón nút mài, thêm chính xác 15,0 ml dung dịch chuẩn nội và trộn đều.
Dung dịch thử: Cân 20 viên, xác định khối lượng trung bình viên. Cân chính xác một lượng bột thuốc tương ứng với khoảng 100 mg cephalexin vào bình định mức 100 ml, thêm 75 ml nước và lắc siêu âm 15 min, pha loãng bằng nước vừa đủ đến vạch, lắc đều, lọc. Hút chính xác 10,0 ml dịch lọc vào bình nón nút mài, thêm chính xác 15,0 ml dung dịch chuẩn nội và trộn đều.
1.5.1 Điều kiện sắc ký
Cột kích thước (25 cm x 4 mm) được nhồi pha tĩnh C (5 µm hoặc 10 µm).
Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 254 nm.
Tốc độ dòng: 1,5 ml/min.
Thể tích tiêm: 20 µl.
1.5.2 Cách tiến hành
Kiểm tra tính phù hợp của hệ thống sắc ký: Tiến hành sắc ký đối với dung dịch chuẩn: trên sắc ký đồ thu được, độ phân giải giữa pic chuẩn nội và pic cephalexin không nhỏ hơn 5; độ lệch chuẩn tương đối của tỷ số giữa diện tích pic cephalexin và diện tích pic chuẩn nội của các lần tiêm lặp lại không được lớn hơn 2,0 %.
Tiến hành sắc ký lần lượt đối với dung dịch chuẩn và dung dịch thử.
Tính hàm lượng cephalexin, C16H17N3O4S, từ tỷ số giữa diện tích pic cephalexin và diện tích pic chuẩn nội trên sắc ký đồ của dung dịch thử, dung dịch chuẩn và hàm lượng C16H17N3O4S trong cephalexin chuẩn.
1.6 Bảo quản
Trong vỉ nhôm hoặc trong chai lọ nút kín.
Để nơi khô mát, nhiệt độ không quá 30 °C, tránh ánh sáng.
1.7 Loại thuốc
Kháng sinh nhóm Cephalosporin.
1.8 Hàm lượng thường dùng
250 mg; 500 mg.
2 Viên nén Cephalexin - Dược điển Việt Nam 5 bản bổ sung
Là viên nén chứa cetirizin hydroclorid.
Chế phẩm phải đáp ứng các yêu cầu trong chuyên luận “Thuốc viên nén” (Phụ lục 1.20) và các yêu cầu sau đây:
Hàm lượng cetirizin hydroclorid, C21H27Cl3N2O3, từ 90,0 % đến 110,0 % so với lượng ghi trên nhãn.
2.1 Định tính
A. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5,4).
Bản mỏng: Silica gel GF254
Dung môi khai triển: Amoniac - methanol - methylen clorid (1:10:90).
Dung dịch thử: Lấy một lượng bột viên tương ứng với khoảng 10 mg cetirizin hydroclorid hòa tan trong 5 ml nước, lọc.
Dung dịch đối chiếu (1): Hòa tan 10 mg cetirizin hydroclorid chuẩn trong nước và pha loãng thành 5 ml với cùng dung môi.
Dung dịch đối chiếu (2): Hòa tan 10 mg clorpheniramin maleat chuẩn trong nước, pha loãng thành 5 ml với cùng dung môi. Lấy 1 ml dung dịch này thêm 1 ml dung dịch đối chiếu (1), trộn đều.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 5 µl mỗi dung dịch trên. Triển khai sắc ký đến khi dung môi đi được khoảng 2/3 chiều dài bản mỏng. Lấy bản mỏng ra để khô ngoài không khí và quan sát duới ánh sáng từ ngoại ở 254 mm. Phép thử chỉ có giá trị khi sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (2) có hai vết tách rõ ràng. Vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch thử và của dung dịch đối chiếu (1) phải giống nhau về vị trí, màu sắc và kích thước,
B. Trong phần Định lượng, thời gian lưu của pic chính trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải tương ứng với thời gian lưu của pic chính trên sắc ký đồ của dung dịch chuẩn.
2.2 Độ hòa tan (Phụ lục 11.4)
Thiết bị: Kiểu cánh khuấy.
Môi trường hòa tan: 900 ml nước.
Tốc độ quay: 50 r/min.
Thời gian: 30 min.
2.2.1 Cách tiến hành
Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Dung dịch đệm: Pha loãng 2,9 ml acid phosphoric (TT) thành 1000 ml bằng nước.
Pha động: Acetonitril - dung dịch đệm (2:3)
Dung dịch thử: Sau thời gian hòa tan quy định, lấy một phần dịch hòa tan, lọc.
Dung dịch chuẩn: Dung dịch cetirizin hydroclorid chuẩn trong nước có nồng độ 11 µg/ml (Dung dịch này có thể bảo quản ở nhiệt độ phòng trong 48 h). Pha loãng bằng nước nếu cần để thu được dung dịch có nồng độ cetirizin tương đương nồng độ của dung dịch thử.
2.2.2 Điều kiện sắc ký
Cột kích thước (25 cm × 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh C (5 μm).
Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 230 nm.
Tốc độ dòng: 1 ml/min.
Thể tích tiêm: 50 µl.
Tiến hành sắc ký với thời gian gấp 1,3 lần thời gian lưu của cetirizin.
Kiểm tra tính phù hợp của hệ thống sắc ký: Tiến hành sắc ký dung dịch chuẩn, độ lệch chuẩn tương đối của diện tích pic cetirizin từ 6 lần tiêm lập lại không lớn hơn 2,0 %; hệ số đối xứng không lớn hơn 2,0.
Tiến hành sắc ký lần lượt dung dịch chuẩn và dung dịch thử.
Tính hàm lượng cetirizin hydroclorid, C21H27Cl3N2O3 đã hòa tan dựa vào diện tích pic thu được trên sắc ký đồ của dung dịch thử, dung dịch chuẩn và hàm lượng C21H27Cl3N2O3, của cetirizin hydroclorid chuẩn.
Yêu cầu: Không được ít hơn 80 % (Q) lượng cetirizin hydroclorid, C21H27Cl3N2O3, so với lượng ghi trên nhãn được hòa tan trong 30 min.
2.3 Tạp chất liên quan
Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Dung dịch A: Dung dịch acid sulfuric 1 M - nước (2 : 33).
Dung dịch đệm: Dung dịch tetrabutylamoni hydrosulfat 0,34 %
Dung môi pha mẫu: Acetonitril - dung dịch A - nước (910: 27: 63).
Pha động: Acetonitril - dung dịch A - dung dịch đệm (93:5:2).
Dung dịch thử: Cân 20 viên, tính khối lượng trung bình viên và nghiền thành bột mịn. Cân chính xác một lượng bột viên tương ứng khoảng 25 mg cetirizin hydroclorid vào bình định mức 50 ml, thêm 35 ml dung môi pha mẫu, lắc siêu âm, thêm dung môi pha mẫu đến định mức, lắc đều. Lọc.
Dung dịch đối chiếu: Pha loãng 10,0 ml dung dịch thử thành 100,0 ml bằng dung môi pha mẫu. Tiếp tục pha loãng 1,0 ml dung dịch thu được thành 50,0 ml bằng dung môi pha mẫu.
2.3.1 Điều kiện sắc ký
Cột kích thước (25 cm × 4,0 mm) được nhồi pha tĩnh A (5 μm).
Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 230 nm.
Tốc độ dòng: 0,8 ml/min.
Thể tích tiêm: 20 μl.
2.3.2 Cách tiến hành
Kiểm tra tính phù hợp của hệ thống sắc ký: Tiến hành sắc ký dung dịch đối chiếu, độ lệch chuẩn tương đối của diện tích pic cetirizin từ 6 lần tiêm lặp lại không lớn hơn 10,0 %; hệ số đối xứng không lớn hơn 2,0.
Tiến hành sắc ký dung dịch thử với thời gian gấp 2,5 lần thời gian lưu của pic cetirizin.
Thời gian lưu tương đối của các tạp chất so với cetirizin: Cetirizin Lactose khoảng 0,56; cetirizin Ethanol khoảng 1,67.
Giới hạn: Trên sắc ký đồ của dung dịch thử.
Diện tích của pic tương ứng với cetirizin lactose không lớn hơn 2,5 lần diện tích pic chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (0,5 %)
Diện tích của pic tương ứng với cetirizin ethanol sau khi hiệu chỉnh (nhân với 0,83) không lớn hơn 2 lần diện tích pic chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (0,4 %). Diện tích của bất kỳ pic tạp chất nào khác không lớn hơn diện tích pic chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (0,2 %).
Tổng diện tích các pic tạp chất sau khi đã hiệu chỉnh không lớn hơn 5 lần diện tích pic chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (1,0%).
2.3.3 Ghi chú
Cetirizin lactose: 6-O-[2-(2-{4-[(4-Clorophenyl)(phenyl)methyl] piperazin-1-yl}ethoxy)acetyl]-ß-d-galactopyranosyl-(1→4)ẞ-d-glucopyranose.
Cetirizin ethanol: 2-[4-[(4-Clorophenyl)phenylmethyl]piperazin-1-yl)ethanol.
2.4 Định lượng
Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Dung dịch A: Dung dịch acid sulfuric 1 M - nước (2:33)
Dung môi pha mẫu: Acetonitril - dung dịch A - nước (100:1:100).
Dung dịch đệm: Pha loãng 2,9 ml acid phosphoric (TT) thành 1000 ml bằng nước.
Pha động: Acetonitril - dung dịch đệm (3 : 7).
Dung dịch thử: Cân 20 viên, tính khối lượng trung bình viên và nghiền thành bột mịn. Cân chính xác một lượng bột viên tương ứng khoảng 20 mg cetirizin hydroclorid vào bình định mức 100 ml, thêm 60 ml dung môi pha mẫu, lắc siêu âm, thêm dung môi pha mẫu đến định mức, lắc đều.
Dung dịch chuẩn: Dung dịch cetirizin hydroclorid chuẩn trong dung môi pha mẫu có nồng độ 0,2 mg/ml.
2.4.1 Điều kiện sắc ký
Cột kích thước (25 cm × 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh C (5 μm).
Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 230 nm.
Tốc độ dòng: 1,5 ml/min.
Thể tích tiêm: 10 μl.
2.4.2 Cách tiến hành
Tiến hành sắc ký với thời gian gấp 1,3 lần thời gian lưu của cetirizin.
Kiểm tra tính phù hợp của hệ thống sắc ký: Tiến hành sắc ký dung dịch chuẩn, độ lệch chuẩn tương đối của diện tích pic cetirizin hydroclorid từ 6 lần tiêm lập lại không lớn hơn 2,0 %; hệ số đối xứng không lớn hơn 2,0.
Tiến hành sắc ký lần lượt với dung dịch chuẩn và dung dịch thử.
Tính hàm lượng cetirizin hydroclorid, C21H27Cl3N2O3, trong viên dựa vào diện tích pic thu được trên sắc ký đồ của dung dịch thử, dung dịch chuẩn và hàm lượng C21H27Cl3N2O3 trong cetirizin hydroclorid chuẩn.
2.5 Bảo quản
Trong đồ đựng kin, nơi khô mát, tránh ánh sáng.
2.6 Loại thuốc
Không histamin. Đối kháng thụ thể H1.
3 Hàm lượng thường dùng
5 mg, 10 mg.