Viên nén Cephalexin
Dược sĩ Nguyễn Oanh Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 2 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Tóm tắt nội dung
1 Viên nén Cephalexin - Dược điển Việt Nam 5
Là viên nén hoặc viên nén bao phim chứa cephalexin.
Chế phẩm phải đáp ứng các yêu cầu trong chuyên luận Thuốc viên nén” (Phụ lục 1.20) và các yêu cầu sau:
1.1 Hàm lượng
Cephalexin khan, C16H17N3O4S, từ 90,0 % đến 110,0 % so với lượng ghi trên nhãn.
1.2 Định tính
A. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4). S
Bản mỏng: Silica gel, không có chất kết dính, được chuẩn bị như sau: Đặt bản mỏng trong bình sắc ký có chứa hỗn hợp dung môi n-hexan và tetradecan (95 : 5) ngập khoảng 1 cm, để dung môi di chuyển theo chiều dài của bản mỏng, sau đó lấy bản mỏng ra khỏi bình sắc ký và để dung môi bay hơi.
Dung môi khai triển: Dung dịch acid citric 0,1 M - dung dịch dina trihydrophosphat 0,1 M - dung dịch ninhydrin trong aceton có nồng độ 1 g trong 15 ml (60 : 40 : 1,5).
Dung dịch thử: Lấy một lượng bột viên đã nghiền mịn tương ứng với khoảng 30 mg cephalexin, hòa tan trong 10 ml nước, lọc.
Dung dịch đối chiếu: Dung dịch cephalexin chuẩn 0,3 % trong nước.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 µl mỗi dung dịch trên. Triển khai sắc ký đến khi dung môi đi được khoảng 3/4 chiều dài bản mỏng. Lấy bản mỏng ra khỏi bình sắc ký, đánh dấu mức dung môi và để bản mỏng khô ngoài không khí, sấy bản mỏng ở 110 °C trong 10 min và quan sát dưới ánh sáng thường. Vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch thử và của dung dịch đối chiếu phải giống nhau về vị trí, màu sắc và kích thước.
B. Trong phần Định lượng, trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có một pic chính có thời gian lưu tương ứng với thời gian lưu của pic cephalexin trên sắc ký đồ của dung dịch chuẩn.
1.3 Nước
Không được quá 9,0 % (Phụ lục 10,3).
Dùng 0,3 g bột viên.
1.4 Độ hòa tan (Phụ lục 11.4)
Thiết bị: Kiểu giỏ quay.
Môi trường: 900 ml nước.
Tốc độ quay: 100 r/min.
Thời gian: 30 min.
Cách tiến hành: Sau thời gian hòa tan quy định, lấy một phần dịch hòa tan, lọc. Pha loãng một lượng dịch lọc với nước để được dung dịch có nồng độ cephalexin khoảng 20 µg/ml. Đo độ hấp thụ (Phụ lục 4.1) của dung dịch thu được ở bước sóng cực đại 262 nm, cốc đo dày 1 cm, mẫu trắng là nước. Tính hàm lượng cephalexin, C16H17N3O4S, hòa tan trong mỗi viên dựa vào độ hấp thụ của dung dịch cephalexin chuẩn có nồng độ tương đương pha trong cùng dung môi.
Yêu cầu: Không ít hơn 80 % (Q) lượng cephalexin, C16H17N3O4S, so với lượng ghi trên nhãn được hòa tan trong 30 min.
1.5 Định lượng
Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Pha động: Hòa tan 1,0 g Natri pentansulfonat (TT) trong 1015 ml hỗn hợp nước - acetonitril - methanol - triethylamin (850 : 100 : 50: 15), điều chỉnh tới pH 3,0 ± 0,1 bằng acid phosphoric (TT).
Dung dịch chuẩn nội: Cân chính xác khoảng 300 mg 1-hydroxy benzotriazol vào bình định mức 1000 ml, hòa tan trong 10 ml methanol (TT) và pha loãng bằng pha động vừa đủ đến vạch, lắc đều.
Dung dịch chuẩn: Hòa tan một lượng cephalexin chuẩn trong nước để thu được dung dịch chuẩn gốc có nồng độ khoảng 1,0 mg/ml. Hút chính xác 10,0 ml dung dịch chuẩn gốc vào bình nón nút mài, thêm chính xác 15,0 ml dung dịch chuẩn nội và trộn đều.
Dung dịch thử: Cân 20 viên, xác định khối lượng trung bình viên. Cân chính xác một lượng bột thuốc tương ứng với khoảng 100 mg cephalexin vào bình định mức 100 ml, thêm 75 ml nước và lắc siêu âm 15 min, pha loãng bằng nước vừa đủ đến vạch, lắc đều, lọc. Hút chính xác 10,0 ml dịch lọc vào bình nón nút mài, thêm chính xác 15,0 ml dung dịch chuẩn nội và trộn đều.
1.5.1 Điều kiện sắc ký
Cột kích thước (25 cm x 4 mm) được nhồi pha tĩnh C (5 µm hoặc 10 µm).
Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 254 nm.
Tốc độ dòng: 1,5 ml/min.
Thể tích tiêm: 20 µl.
1.5.2 Cách tiến hành
Kiểm tra tính phù hợp của hệ thống sắc ký: Tiến hành sắc ký đối với dung dịch chuẩn: trên sắc ký đồ thu được, độ phân giải giữa pic chuẩn nội và pic cephalexin không nhỏ hơn 5; độ lệch chuẩn tương đối của tỉ số giữa diện tích pic cephalexin và diện tích pic chuẩn nội của các lần tiêm lặp lại không được lớn hơn 2,0 %.
Tiến hành sắc ký lần lượt đối với dung dịch chuẩn và dung dịch thử.
Tính hàm lượng cephalexin, C16H17N3O4S, từ tỉ số giữa diện tích pic cephalexin và diện tích pic chuẩn nội trên sắc ký đồ của dung dịch thử, dung dịch chuẩn và hàm lượng C16H17N3O4S trong cephalexin chuẩn.
1.6 Bảo quản
Trong vỉ nhôm hoặc trong chai lọ nút kín.
Để nơi khô mát, nhiệt độ không quá 30 °C, tránh ánh sáng.
1.7 Loại thuốc
Kháng sinh nhóm Cephalosporin.
1.8 Hàm lượng thường dùng
250 mg; 500 mg.
2 Viên nén Cephalexin - Dược điển Việt Nam 5 bản bổ sung
Là viên nén hoặc viên nén bao phim chứa cephalexin. Chế phẩm phải đáp ứng các yêu cầu trong chuyên luận “Thuốc viên nén” (Phụ lục 1.20) và các yêu cầu sau:
Hàm lượng cephalexin, C16H17N3O4S, từ 90,0 % đến 110,0 % so với lượng ghi trên nhãn.
2.1 Định tính
Trong phần Định lượng, sắc ký đồ của dung dịch thử phải có một pic chính có thời gian lưu tương ứng với thời gian lưu của pic cephalexin trên sắc ký đồ của dung dịch chuẩn.
2.2 Độ hòa tan (Phụ lục 11.4)
Thiết bị: Kiểu giỏ quay.
Môi trường: 900 ml nước.
Tốc độ quay: 100 r/min.
Thời gian: 30 min.
Dung dịch chuẩn: Dung dịch cephalexin chuẩn có nồng độ khoảng 20 µg/ml trong nước.
Dung dịch thử: Sau thời gian hòa tan quy định, lấy một phần dịch hòa tan, lọc. Pha loãng một lượng dịch lọc với nước để được dung dịch có nồng độ cephalexin khoảng 20 µg/ml. Đo độ hấp thụ (Phụ lục 4.1) của dung dịch thu được ở bước sóng cực đại 262 nm, cốc đo dày 1 cm, mẫu trắng là nước.
Tính hàm lượng cephalexin, C16H17N3O4S, hòa tan trong mỗi viên dựa vào độ hấp thụ của dung dịch chuẩn, dung dịch thử và hàm lượng C16H17N3O4S trong cephalexin chuẩn.
Yêu cầu: Không ít hơn 80 % (Q) lượng cephalexin, C16H17N3O4S, so với lượng ghi trên nhãn được hòa tan trong 30 min.
2.3 Định lượng
Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Pha động: Hòa tan 0,985 g natri pentansulfonat (TT) trong 1000 ml hỗn hợp acetonitril - methanol - triethylamin - nước (20 : 10 : 3 : 170), điều chỉnh đến pH 3,0 ± 0,1 bằng acid phosphoric (TT).
Dung dịch chuẩn: Hòa tan một lượng cephalexin chuẩn trong nước để thu được dung dịch chuẩn gốc có nồng độ khoảng 1,0 mg/ml. Hút chính xác 10,0 ml dung dịch chuẩn gốc vào bình định mức 25 ml, pha loãng bằng pha động vừa đủ đến vạch, lắc đều, lọc.
Dung dịch thử: Cân 20 viên nén, xác định khối lượng trung binh viên. Cân chính xác một lượng bột thuốc vào bình định mức thích hợp, siêu âm để hòa tan (nếu cần) và thêm nước vừa đủ để được dung dịch có nồng độ cephalexin khoảng 1 mg/ml, lắc đều, lọc. Hút chính xác 10,0 ml dịch lọc vào bình định mức 25 ml, pha loãng bằng pha động vừa đủ đến vạch, lắc đều, lọc.
2.3.1 Điều kiện sắc ký
Cột kích thước (25 cm × 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh C chịu được pH thấp (5 µm hoặc 10 µm).
Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 254 nm.
Tốc độ dòng: 1,5 ml/min.
Thể tích tiêm: 20 µl.
2.3.2 Cách tiến hành
Kiểm tra tính phù hợp của hệ thống sắc ký: Tiến hành sắc ký dung dịch chuẩn, độ lệch chuẩn tương đối của diện tích pic cephalexin từ 5 lần tiêm lặp lại không được lớn hơn 2,0%.
Tiến hành sắc ký lần lượt dung dịch chuẩn và dung dịch thử.
Tính hàm lượng cephalexin, C16H17N3O4S, trong viên dựa vào diện tích pic cephalexin thu được trên sắc ký đồ của dung dịch thử, dung dịch chuẩn và hàm lượng C16H17N3O4S trong cephalexin chuẩn.
2.4 Bảo quản
Trong đồ đựng kín. Để nơi khô mát, nhiệt độ không quá 30 °C, tránh ánh sáng.
2.5 Loại thuốc
Kháng sinh nhóm cephalosporin.
2.6 Hàm lượng thường dùng
250 mg; 500 mg.