Thuốc tiêm Tobramycin

Ước tính: 2 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:

THUỐC TIÊM tobramycin - Dược Điển Việt Nam V

Injectio Tobramycini

Là dung dịch vô khuẩn của tobramycin trong nước để pha thuốc tiêm có thêm acid sulfuric

Chế phẩm phải đáp ứng các yêu cầu chung trong chuyên luận “Thuốc tiêm, thuốc tiêm truyền" (Phụ lục 1.19) và các yêu cầu sau đây:

Hàm lượng tobramycin, C18H37N5O9,từ 90,0% đến 120,0% so với lượng ghi trên nhãn.

1 Tính chất

Dung dịch trong, không màu.

2 Định tính

A. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).

Bản mỏng: Silica gel G.

Dung môi khai triển: Methanol - amoniac đậm đặc - cloroform (60:40:20).

Dung dịch thử: Pha loãng một thể tích thích hợp thuốc tiêm với nước để thu được dung dịch có nồng độ tobramycin 4 mg/ml.

Dung dịch đổi chiều (1): Hòa tan 20,0 mg tobramycin chuẩn trong nước và pha loãng thành 5 ml với cùng dung môi.

Dung dịch đổi chiếu (2): Hòa tan 4,0 mg Kanamycin sulfat chuẩn và 4,0 mg Neomycin sulfat chuẩn trong 1 ml dung dịch đối chiếu (1).

Cách tiến hành: Chấm riêng rẽ 5 µl mỗi dung dịch lên bản mỏng. Triển khai trong bình bão hòa dung môi đến khi dung môi đi được khoảng 15 cm. Lấy bản mỏng ra và làm khô bằng luồng khí ẩm. Phun lên bản mỏng hỗn hợp đồng thể tích của dung dịch 1.3-dihydroxynaphtalen 0.2% trong ethanol 96% và dung dịch acid sulfuric 46,0%. Sấy ở 105 °C trong 5-10 min. Vết chính thu được từ sắc ký đồ của dung dịch thủ phải tương ứng về vị trí, màu sắc và kích thước với vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch đổi chiều (1). Phép thử chỉ có giá trị khi dung dịch đổi chiều (2) cho 3 vết tách ra rõ ràng.

B. Lấy một thể tích chế phẩm tương đương với khoảng 6 mg tobramycin, thêm 2 ml nước. Thêm tiếp 5 ml dung dịch ninhydrin 0.1% trong ethanol 96% và đun trong cách thủy 3 min. Màu xanh tím xuất hiện.

C. Chế phẩm cho các phép thử định tính của sulfat (Phụ lục 8.1).

3 pH

Từ 3,5 đến 6,0 (Phụ lục 6.2).

4 Tạp chất liên quan

A. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4). 

Bản mỏng: Silica gel H.

Dung môi khai triển. Amoniac đậm đặc - butan-2-on - ethanol 96% (1:1:1).

Dung dịch thử: Pha loãng một thể tích thích hợp thuốc tiêm với dung dịch amoniac 0,01 M để thu được dung dịch chứa 40 mg tobramycin trong 4 ml. Lắc 4 ml dung dịch này với 10 ml ether (TT), sử dụng lớp nước.

Dung dịch đổi chiều: Pha loãng 1 ml dung dịch thủ thành 50 ml với dung dịch amoniac 0,01 M.

Cách tiến hành: Chấm riêng biệt 4 µl mỗi dung dịch lên bản mỏng. Triển khai trong bình bão hòa dung môi đến khi dung môi đi được khoảng 15 cm. Lấy bản mỏng ra và để khô ngoài không khí. Sấy ở 110 °C trong 10 min. Phun ngay bản mỏng khi còn nóng với dung dịch được pha ngay trước khi dùng, bằng cách pha loãng dung dịch natri hypoclorid (3% clor) với nước để thu được dung dịch chứa 0,5% clor. Làm khô bản mỏng bằng luồng không khi lạnh cho đến khi phần bản mông được phun thuốc thử dưới vạch xuất phát chỉ cho màu xanh rất nhạt với 1 giọt dung dịch hồ tính bột có Kali iodid (TT) (tránh để lâu ngoài không khí lạnh). Phun bản mỏng với dung dịch hồ tinh bột có Kali iodid (TT). Bất kỳ vết phụ nào trên sắc ký đồ của dung dịch thử không được đậm màu hơn vết thu được trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (2%).

5 Nội độc tố vi khuẩn

Pha loãng chế phẩm với nước BET (nếu cần) để thu được dung dịch có nồng độ tobramycin 10 mg/ml (dung dịch A).

Nồng độ giới hạn nội độc tố của dung dịch A là 20 EU/ml.

Tiến hành thử nghiệm sử dụng độ pha loãng tối đa của dung dịch A được tính từ độ nhạy của thuốc thử lysat dùng trong phép thử (Phụ lục 13.2).

6 Định lượng

Định lượng theo phương pháp Xác định hoạt lực thuốc kháng sinh bằng phương pháp thử vi sinh vật (Phụ lục 13.9). 1000 IU tương đương với 1 mg tobramycin, C18H37N5O9.

7 Bảo quản

Nơi khô mát, tránh ánh sáng.

8 Loại thuốc

Kháng sinh.

9 Nồng độ thường dùng

20 mg/ml; 80 mg/ml.


Thuốc tiêm Tobramycin - Dược điển Việt Nam V bản bổ sung 

Là dung dịch vô khuẩn của tobramycin sulfat trong nước để pha thuốc tiêm hoặc tobramycin trong nước để pha thuốc tiêm có thêm acid sulfuric.

Chế phẩm phải đáp ứng các yêu cầu chung trong chuyên luận “Thuốc tiêm, thuốc tiêm truyền” (Phụ lục 1.19) và các yêu cầu sau đây:

Hàm lượng tobramycin, C18H37N5O9, từ 90,0% đến 120,0% so với lượng ghi trên nhãn.

10 Tính chất

Dung dịch trong, không màu.

11 Định tính

A. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).

Bản mỏng: Silica gel G.

Dung môi khai triển: Methanol - cloroform - amoniac đậm đặc (60: 25:30).

Dung dịch thử: Pha loãng một thể tích thích hợp thuốc tiêm với nước để thu được dung dịch có nồng độ tobramycin 3 mg/ml.

Dung dịch đối chiếu (1): Dung dịch tobramycin chuẩn trong nước có nồng độ 3 mg/ml.

Dung dịch đối chiếu (2): Hỗn hợp đồng thể tích của dung dịch thử và dung dịch đối chiếu (1).

Cách tiến hành: Chấm riêng biệt 5 µl mỗi dung dịch lên bản mỏng. Triển khai sắc ký đến khi dung môi đi được khoảng 3/4 chiều dài bản mỏng. Lấy bản mỏng ra, để dung môi bay hơi và sấy bản mỏng ở 105 °C trong 15 min. Ngay lập tức phun dung dịch ninhydrin (TT) 1% trong hỗn hợp dung môi 1-butanol - pyridin (100: 1). Vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải tương ứng về vị trí, màu sắc và kích thước so với vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (1). Dung dịch đối chiếu (2) chỉ cho một vết duy nhất có vị trí tương ứng với vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (1).

B. Trong mục Định lượng, pic chính trên sắc ký đồ của dung dịch dẫn xuất thử phải có thời gian lưu tương ứng với thời gian lưu của pic chính trên sắc ký đồ của dung dịch dẫn xuất chuẩn.

12 pH

Từ 3,0 đến 6,5 (Phụ lục 6.2).

13 Nội độc tố vi khuẩn

Không được quá 2,0 EU/mg tobramycin.

14 Định lượng

Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).

Pha động: Hòa tan 2,0 g tris(hydroxymethyl)aminomethan (TT) trong 800 ml nước. Thêm 20 ml dung dịch acid sulfuric 0,5 M (TT) vào dung dịch thu được và pha loãng thành 2000 ml bằng acetonitril (TT). Để nguội, lọc qua màng lọc 0,2 µm. Điều chỉnh tỷ lệ dung môi nếu cần.

Thuốc thử 2,4-dinitrofluorobenzen: Pha dung dịch 2,4-dinitrofluorobenzen (TT) có nồng độ 10 mg/ml trong Ethanol 96% (TT). Dung dịch được dùng trong vòng 5 ngày sau khi pha, bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ từ 2 °C đến 8 °C.

Thuốc thử tris(hydroxymethyl)aminomethan: Pha dung dịch gốc chứa tris(hydroxymethyl)aminomethan (TT) nồng độ 15 mg/ml trong nước. Dung dịch này dùng được trong vòng 1 tháng, bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ từ 2 °C đến 8 °C.

Lấy 40 ml dung dịch này vào bình định mức 200 ml, thêm dimethyl sulfoxid (TT) và trộn đều, thêm dimethyl sulfoxid (TT) đến vạch. Thuốc thử này được dùng trong vòng 4 h. (Nếu để trong nước đá ở nhiệt độ dưới 10 °C thì có thể dùng thuốc thử này trong vòng 8 h).

Dung dịch thử: Hút chính xác 1 lượng thể tích chế phẩm, pha loãng với nước để thu được dung dịch có nồng độ tobramycin khoảng 0,2 mg/ml.

Dung dịch chuẩn: Cân chính xác khoảng 44 mg tobramycin chuẩn vào bình định mức 50 ml, thêm 1 ml dung dịch acid sulfuric 0,5 M (TT) và thêm nước để hòa tan chế phẩm, sau đó thêm nước đến vạch. Pha loãng 5,0 ml dung dịch thu được thành 20 ml bằng nước.

Tạo dẫn xuất: [Chú ý: Làm nóng các dung dịch ở cùng nhiệt độ, cùng thời gian. Các bình được đặt vào, lấy ra khỏi bể cách thủy (được duy trì nhiệt độ ở 60 °C) đồng thời]. Lần lượt thêm vào 3 bình định mức dung tích 50 ml khác nhau 4,0 ml dung dịch chuẩn; 4,0 ml dung dịch thử và 4,0 ml nước. Thêm vào mỗi bình 10 ml thuốc thử 2,4-dinitrofluorobenzen và 10 ml thuốc thử tris(hydroxymethyl)aminomethan, lắc đều và đậy nắp bình. Để các bình vào bể cách thủy được duy trì ở 60 °C ± 2 °C trong 50 min ± 5 min. Lấy bình ra, để yên 10 min. Thêm acetonitril (TT) đến gần vạch (cách vạch khoảng 2 ml), để nguội về nhiệt độ phòng và thêm acetonitril (TT) đến vạch, lắc đều. Các dung dịch thu được sau khi tạo dẫn xuất lần lượt là dung dịch dẫn xuất chuẩn, dung dịch dẫn xuất thử và dung dịch mẫu trắng.

Dung dịch phân giải: Chuẩn bị dung dịch mới pha p-naphtholbenzein (TT) có nồng độ 0,24 mg/ml trong acetonitril (TT). Pha loãng 2 ml dung dịch thu được thành 10 ml bằng dung dịch dẫn xuất chuẩn và sử dụng ngay.

Điều kiện sắc ký:

Cột kích thước (25 cm x 4,6 mm), được nhồi pha tĩnh C (5 μm).

Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 365 nm.

Tốc độ dòng: 1,2 ml/min.

Thể tích tiêm: 20 μι.

Cách tiến hành:

Tiến hành sắc ký với dung dịch mẫu trắng để xác định pic dung môi và thuốc thử.

Tiến hành sắc ký với dung dịch phân giải, thời gian lưu tương đối của pic p-naphtholbenzein so với pic tobramycin khoảng 0,6. Độ phân giải giữa pic p-naphtholbenzein và pic tobramycin ít nhất là 4,0.

Tiến hành sắc ký với dung dịch dẫn xuất chuẩn, độ lệch chuẩn tương đối của diện tích pic từ 6 lần tiêm lặp lại dung dịch dẫn xuất chuẩn không lớn hơn 2,0%.

Tiến hành sắc ký với dung dịch dẫn xuất thử và dung dịch dẫn xuất chuẩn.

Tính hàm lượng tobramycin, C18H37N5O9, trong chế phẩm dựa vào diện tích pic đáp ứng thu được từ dung dịch dẫn xuất chuẩn, dung dịch dẫn xuất thử và hàm lượng C18H37N5O9 của tobramycin chuẩn.

15 Bảo quản

Nơi mát, tránh ánh sáng.

16 Loại thuốc

Kháng sinh.

17 Nồng độ thường dùng

20 mg/ml; 80 mg/ml.

vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
1900 888 633