Thuốc tiêm Quinin Dihydroclorid
Dược sĩ Nguyễn Minh Anh Dược sĩ lâm sàng - Học Viện Quân Y
Ước tính: 0 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Tóm tắt nội dung
THUỐC TIÊM QUININ DIHYDROCLORID
Injectio Quinini dihydrochloridi
Là dung dịch vô khuẩn của quinin dihydroclorid trong nước để pha thuốc tiêm.
Chế phẩm phải đáp ứng các yêu cầu trong chuyên luận “Thuốc tiêm và thuốc tiêm truyền" (Phụ lục 1.19) và các yêu cầu sau đây:
Hàm lượng của quinindihydroclorid, C20H24N2O2.2HCl từ 95,0% đến 105,0% so với lượng ghi trên nhân.
1 Tính chất
Dung dịch trong, gần như không màu tới màu vàng nhạt nhưng không được đậm hơn màu của dung dịch đối chiếu được chuẩn bị bằng cách pha loãng 10 ml dung dịch Kali dicromat 0,80 mg/ml bằng nước vừa đủ 20 ml.
2 Định tính
A. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
2.1 Chuẩn bị
Bản mỏng: Silica gel G.
Dung môi khai triển: Diethylamin - aceton - toluen (10: 20: 80).
Dung dịch thử: Lấy 1 thể tích chế phẩm có chứa khoảng 0,5 g quinin dihydroclorid, chiết với 50 ml hỗn hợp cloroform - Ethanol 96% (2 : 1). Lấy lớp dung môi hữu cơ và lọc.
Dung dịch đối chiếu (1): Dung dịch quinin sulfat chuẩn 1,0% trong hỗn hợp cloroform - ethanol 96% (2:1).
Dung dịch đối chiếu (2): Dung dịch có chứa 1,0% mỗi chất chuẩn quinidin sulfat và quinin sulfat trong hỗn hợp cloroform - ethanol 96% (2:1).
2.2 Cách tiến hành
Chấm riêng biệt 2 µl mỗi dung dịch trên lên bản mỏng. Triển khai sắc ký tới khi dung môi đi được 15 cm. Lấy bản mỏng ra để khô ngoài không khí. Phun dung dịch acid sulfuric 0,05 M trong ethanol, sau đó phun thuốc thử Dragendorff (TT).
Vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải phù hợp với vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (1) về vị trí, màu sắc và kích thước. Phép thử chỉ có giá trị khi sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (2) cho 2 vết chính tách biệt rõ ràng.
B. Lấy 0,5 ml chế phẩm, thêm 0,5 ml dung dịch acid nitric 16% (TT) và 0,5 ml dung dịch bạc nitrat 5% (TT) sẽ có tủa trắng lổn nhổn. Tủa này tan trong dung dịch amoniac 6 M (TT).
3 pH
Không được dưới 2,5 (Phụ lục 6.2).
4 Các alcaloid cinchona khác
Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Pha động, điều kiện sắc ký, dung dịch đôi chiều (3), dung dịch đối chiếu (4), cách tiến hành như mô tả trong phép thủ Các alcaloid cinchona khác của chuyên luận “Quinin bisulfat".
Dung dịch thử: Pha loãng chế phẩm với pha động đề thu được dung dịch có nồng độ 0,2 % quinin dihydroclorid.
Dung dịch đổi chiểu (1): Hòa tan 20 mg chất chuẩn quinin sulfat (đun nóng nhẹ nếu cân) trong 5 ml pha động và pha loãng thành 10 mì với pha động.
Dung dịch đối chiếu (2): Hòa tan 20 mg chất chuẩn quinidin sulfat (đun nóng nhẹ nếu cần) trong 5 ml pha động và pha loãng thành 10 ml với pha động.
5 Định lượng
Phương pháp chuẩn độ trong môi trường khan (Phụ lục 10.6).
Lấy chính xác một thể tích chế phẩm tương ứng với 0,6 g quinin dihydrochlorid, thêm 20 ml nước và 5 ml dung dịch natri hydroxyd 5 M (TT), chiết 3 lần, mỗi lần với 25 ml cloroform (TT). Gộp các dịch chiết cloroform và rửa với 20 ml nước. Làm khan dịch chiết cloroform với natri sulfat khan (TT) và làm bay hơi ở áp suất 2 kPa tới khô. Hòa tan cắn với 50 ml acid acetic khan (TT). Thêm 20 ml anhydrid acetic (TT) và chuẩn độ bằng dung dịch acid percloric 0,1 N (CĐ), dùng dung dịch Tím Tinh Thể (TT) làm chỉ thị.
1 ml dung dịch acid percloric 0,1 N (CĐ) tương đương với 19,87 mg C20H24N2O2.2HCl.
6 Bảo quản
Tránh ánh sáng.
7 Loại thuốc
Thuốc chống sốt rét.
8 Nồng độ thường dùng
25%, 50%.
Chú ý: Cần pha loãng trước khi tiêm và có thể tiêm tĩnh mạch chậm theo chỉ dẫn của bác sĩ.