Sucralfat
Dược sĩ Hoàng Mai Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Tóm tắt nội dung
Sucralfat là β-D-fructofuranosyl-α-D-glucopyranosid octakis (nhôm dihydroxy sulfat) có từ 8 đến 10 phân tử Nhôm Hydroxyd và từ 22 đến 31 phân tử nước. Phải chứa từ 30,0% đến 36,0% β-D-fructofuranosyl-α-D-glucopyranosid octakis sulfat (sucrose octasulfat) (C₁₂H₁₄O₃₅S₈; p.t.l: 975) và từ 16,5% đến 18,5% nhôm (Al; N.t.l: 26,98).
1 Tính chất
Bột vô định hình màu trắng hay gần như trắng. Thực tế không tan trong nước, trong Ethanol 96% và trong methylen clorid. Tan trong các dung dịch acid vô cơ loãng và hydroxyd kiềm loãng.
2 Định tính
A. Phổ hấp thụ hồng ngoại (Phụ lục 4.2) của chế phẩm phải phù hợp với phổ hấp thụ hồng ngoại của sucralfat chuẩn.
B. Hòa tan 2 g chế phẩm trong 10 ml dung dịch acid hydrochloric 0,1 M (TT) và đun sôi. Để nguội và trung hòa bằng dung dịch natri hydroxyd 0,1 M (TT). Lấy 5 ml dung dịch thu được, thêm 0,15 ml dung dịch Đồng Sulfat 12,5% (TT) mới pha, 2 ml dung dịch natri hydroxyd loãng (TT) mới pha. Dung dịch thu được có màu xanh lam và trong, màu được duy trì sau khi đun sôi dung dịch. Thêm 4 ml dung dịch acid hydrochloric đặc (TT) vào dung dịch nóng và đun sôi trong 1 phút. Thêm 4 ml dung dịch natri hydroxyd loãng (TT), tủa màu cam xuất hiện ngay lập tức.
C. Hòa tan 15 mg chế phẩm trong hỗn hợp 0,5 ml dung dịch acid hydrochloric loãng (TT) và 2 ml nước. Dung dịch thu được phải cho phản ứng của nhôm (Phụ lục 8.1).
3 Tạp chất A
Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Pha động: Dung dịch amoni sulfat (TT) 7% được điều chỉnh đến pH 3,5 bằng acid phosphoric (TT).
Dung dịch thử: Hòa tan 450,0 mg chế phẩm trong hỗn hợp đồng thể tích của dung dịch natri hydroxyd 8,8% (TT) và dung dịch acid sulfuric (TT) 19,62% và pha loãng thành 10,0 ml với cùng hỗn hợp dung môi. Ngay sau khi pha, vừa lắc vừa thêm chính xác V ml dung dịch natri hydroxyd 0,1 M (TT) để thu được dung dịch có pH 2,3. Thêm (15,0 - V) ml nước vào dung dịch thu được, lắc trong 1 phút. Nếu pH không trong khoảng từ 2,3 đến 3,5, phải tiến hành lại với lượng V ml dung dịch natri hydroxyd 0,1 M (TT) khác.
Dung dịch đối chiếu (1): Hòa tan 40,0 mg Kali sucrose octasulfat chuẩn trong pha động và pha loãng thành 5,0 ml với cùng dung môi.
Dung dịch đối chiếu (2): Pha loãng 1,0 ml dung dịch đối chiếu (1) thành 10,0 ml bằng pha động.
Điều kiện sắc ký:
Cột kích thước (25 cm x 4,0 mm) được nhồi pha tĩnh aminopropylsilyl silica gel dùng cho sắc ký (5 µm).
Detector khúc xạ vi sai.
Tốc độ dòng: 1 ml/min.
Thể tích tiêm: 50 µl.
Cách tiến hành:
Tiến hành sắc ký với dung dịch thử và dung dịch đối chiếu (2). Thời gian lưu tương đối so với sucrose octasulfat (thời gian lưu khoảng 6 phút) của tạp chất A khoảng 0,6.
Kiểm tra tính phù hợp của hệ thống: Trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (2), số đĩa lý thuyết không được nhỏ hơn
hơn 400 và hệ số độ xứng không được lớn hơn 4,0 tính theo pic của kali sucrose octasulfat.
Giới hạn:
Tạp chất A: Diện tích pic tạp chất A không được lớn hơn 1,5 lần diện tích pic chính thu được trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (2) (5,0%).
Ghi chú:
Tạp chất A: β-D-fructofuranosyl-α-D-glucopyranosid heptakis (hydrogensulfat).
4 Khả năng trung hòa
Phân tán 0,25 g chế phẩm trong 100,0 ml dung dịch acid hydrochloric 0,1 N (CĐ) đã được làm ấm đến 37°C, giữ ấm trong cách thủy ở 37°C và khuấy liên tục trong 1 giờ, để nguội. Chuẩn độ 20,0 ml dung dịch thu được bằng dung dịch natri hydroxyd 0,1 N (CĐ) đến pH 3,5. Lượng dung dịch natri hydroxyd 0,1 N (CĐ) đã dùng không được quá 14,0 ml.
5 Clorid
Không được quá 0,50% (Phụ lục 9.4.5).
Hòa tan 0,10 g chế phẩm trong 5 ml dung dịch acid nitric loãng (TT) và pha loãng thành 50 ml bằng nước. Pha loãng 5 ml dung dịch thu được thành 15 ml bằng nước để thử.
6 Arsen
Không được quá 4 phần triệu (Phụ lục 9.4.2, phương pháp A).
Lấy 0,25 g chế phẩm vào bình đốt và thêm 5 ml acid sulfuric (TT). Thêm cẩn thận vài ml dung dịch hydrogen peroxyd 10% (TT) và đun sôi đến khi thu được dung dịch trong, không màu. Tiếp tục đun để loại nước và acid sulfuric nhiều nhất có thể, pha loãng thành 25 ml bằng nước.
7 Kim loại nặng
Không được quá 10 phần triệu (Phụ lục 9.4.8).
Lấy 2,0 g chế phẩm thử theo Phương pháp 6. Dùng 2 ml dung dịch chì mẫu 10 phần triệu (TT) để chuẩn bị mẫu đối chiếu.
8 Định lượng
Nhôm: Phân tán 1,0 g chế phẩm trong 10 ml dung dịch acid hydrochloric 6 M (TT), đun trong cách thủy ở 70°C và khuấy liên tục trong 5 phút. Để nguội đến nhiệt độ phòng, chuyển vào bình định mức và pha loãng thành 250,0 ml bằng nước, trộn đều. Lọc và bỏ một phần dịch lọc đầu.
Lấy 10,0 ml dịch lọc, thêm 10,0 ml dung dịch natri edetat 0,1 M (CĐ) và 30 ml hỗn hợp đồng thể tích của dung dịch amoni acetat (TT) và dung dịch acid acetic loãng (TT).
Đun nóng trong cách thủy ở 70°C trong 5 phút, để nguội. Thêm 25 ml ethanol 96% (TT) và 1 ml dung dịch dithion 0,025% trong ethanol 96% mới pha. Chuẩn độ lượng natri edetat thừa bằng dung dịch Kẽm sulfurat 0,1 M (CĐ) đến khi dung dịch chuyển sang màu hồng.
1 ml dung dịch natri edetat 0,1 M (CĐ) tương đương với 2,698 mg Al.
Sucrose octasulfat: Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Điều kiện sắc ký được mô tả ở phần Tạp chất A với thay đổi như sau:
Pha động: Dung dịch amoni sulfat (TT) 13,2% được điều chỉnh đến pH 3,5 bằng acid phosphoric (TT).
Tiến hành sắc ký với dung dịch thử và dung dịch đối chiếu (1).
Tính hàm lượng phần trăm của C₁₂H₁₄O₃₅S₈ trong chế phẩm dựa vào diện tích pic thu được trên sắc ký đồ của dung dịch thử, dung dịch đối chiếu (1) và hàm lượng kali sucrose octasulfat chuẩn nhân với 0,757.
9 Bảo quản
Trong bao bì kín, tránh ánh sáng.
10 Loại thuốc
Điều trị loét dạ dày và tá tràng.
11 Chế phẩm
Viên nén, bột pha hỗn dịch.