Streptomycin Sulfat
Dược sĩ Hoàng Mai Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 2 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Tóm tắt nội dung
Streptomycin sulfat là bis[N,N’-bis(aminoiminomethyl)-4-0-[5-deoxy-2-0-[2-deoxy-2-(methylamino)-α-L-glucopyranosyl]-3-C-formyl-α-L-lyxofuranosyl]-D-streptamin] trisulfat, thu được từ nuôi cấy chủng Streptomyces griseus hoặc được điều chế bằng các phương pháp khác. Có thể cho thêm chất ổn định. Hoạt lực không được dưới 720 IU/mg, tính theo chế phẩm đã làm khô.
1 Sản xuất
Streptomycin sulfat được sản xuất bằng phương pháp được thiết lập để loại bỏ hoặc giảm đến mức tối thiểu chất hạ huyết áp. Phương pháp sản xuất này phải được đánh giá để chứng tỏ rằng chế phẩm nếu được thử phải đạt yêu cầu của phép thử sau đây:
Độc tính bất thường (Phụ lục 13.5)
Tiêm vào mỗi chuột nhắt 0,5 ml dung dịch có chứa 1 mg chế phẩm trong nước cất pha tiêm.
2 Tính chất
Bột màu trắng hoặc gần như trắng, dễ hút ẩm. Rất tan trong nước, thực tế không tan trong ethanol.
3 Định tính
A. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Trộn 0,3 g Carbomer (TT) với 240 ml nước, để yên trong 1 giờ và thỉnh thoảng lắc nhẹ nhàng, điều chỉnh đến pH 7 bằng cách thêm từ từ dung dịch natri hydroxyd 2 M (TT) trong khi tiếp tục lắc, thêm 30 g silica gel H (TT). Tráng bản mỏng dày 0,75 mm, sấy bản mỏng ở 110°C trong 1 giờ, để nguội và sử dụng ngay.
Dung môi khai triển: Dung dịch Kali dihydrophosphate 7,0%.
Thuốc thử hiện màu: Hỗn hợp đồng thể tích của dung dịch 1,3-dihydroxynaphtalene 0,2% trong Ethanol 96% (TT) và dung dịch acid sulfuric 46% (TT).
Dung dịch thử: Hòa tan 10 mg chế phẩm trong 10 ml nước.
Dung dịch đối chiếu (1): Hòa tan 10 mg streptomycin sulfat chuẩn trong 10 ml nước.
Dung dịch đối chiếu (2): Hòa tan 10 mg Kanamycin monosulfat chuẩn, 10 mg Neomycin sulfat chuẩn và 10 mg streptomycin sulfat chuẩn trong 10 ml nước.
Cách tiến hành:
Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 μl mỗi dung dịch. Triển khai sắc ký cho đến khi dung môi đi được khoảng 12 cm. Làm khô bản mỏng bằng một luồng không khí nóng, phun thuốc thử hiện màu, sấy bản mỏng ở 150°C trong khoảng 5 đến 10 phút. Vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải tương ứng với vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (1) về vị trí, màu sắc và kích thước. Phép thử chỉ có giá trị khi trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (2) cho ba vết tách ra rõ ràng.
B. Hòa tan 5 mg đến 10 mg chế phẩm trong 4 ml nước, thêm 1 ml dung dịch natri hydroxyd 1 M (TT). Đun nóng trong cách thủy 4 phút. Thêm hơi dư dung dịch acid hydrochloric 10% (TT) và 0,1 ml dung dịch Sắt (III) chloride 0,5% (TT), màu tím tạo thành.
C. Hòa tan 0,1 g chế phẩm trong 2 ml nước, thêm 1 ml dung dịch 1-naphthol (TT). Thêm 2 ml hỗn hợp đồng thể tích dung dịch Natri hypochlorite mạnh (TT) và nước. Màu đỏ tạo thành.
D. Hòa tan khoảng 10 mg chế phẩm trong 5 ml nước, thêm 1 ml dung dịch acid hydrochloric 1 M (TT). Đun nóng trong cách thủy 2 phút. Thêm 2 ml dung dịch có chứa 0,5% 1-naphthol (TT) trong dung dịch natri hydroxyd 1 M (TT) và đun nóng trong cách thủy 1 phút, màu vàng nhạt tạo thành.
4 Độ trong và màu sắc của dung dịch
Dung dịch S: Hòa tan 2,5 g chế phẩm trong 10 ml nước không có carbon dioxyd (TT).
Dung dịch S có màu không được đậm hơn màu mẫu số 3 của dãy dung dịch màu đối chiếu phù hợp nhất (Phụ lục 9.3; phương pháp 2). Để dung dịch S ở nhiệt độ khoảng 20°C và tránh ánh sáng trong 24 giờ. Dung dịch không được đục hơn hỗn dịch đối chiếu số II (Phụ lục 9.2).
5 pH
Từ 4,5 đến 7,0 (Phụ lục 6.2).
Dùng dung dịch S để đo.
6 Methanol
Không được quá 0,3%.
Phương pháp sắc ký khí (Phụ lục 5.2).
Dung dịch thử: Hòa tan 1,00 g chế phẩm trong nước và pha loãng thành 25,0 ml với cùng dung môi.
Dung dịch đối chiếu: Pha loãng 12,0 mg methanol (TT) thành 100 ml bằng nước.
6.1 Điều kiện sắc ký
Cột sắc ký (1,5 m đến 2,0 m x 2 mm đến 4 mm) được nhồi pha tĩnh là ethylvinylbenzen-divinylbenzen copolymer (150 μm đến 180 μm).
Khí mang là nitrogen dùng cho sắc ký với tốc độ dòng 30 ml/min đến 40 ml/min.
Detector ion hóa ngọn lửa.
Nhiệt độ cột trong khoảng 120°C đến 140°C, nhiệt độ buồng tiêm và nhiệt độ detector cao hơn nhiệt độ cột ít nhất 50°C.
6.2 Cách tiến hành
Tiêm dung dịch thử và dung dịch đối chiếu vào cột sắc ký, ghi lại sắc ký đồ. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử, diện tích pic tương ứng với methanol không được lớn hơn diện tích pic chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
7 Streptomycin B
Không được quá 3,0%.
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel G.
Dung môi khai triển: Acid acetic băng - methanol - toluen (25:25:50).
Thuốc thử hiện màu: Hỗn hợp đồng thể tích của dung dịch 1,3-dihydroxynaphthalen 0,2% trong ethanol 96% và dung dịch acid sulfuric 20% (tt/tt). Thuốc thử chỉ pha ngay trước khi dùng.
Dung dịch thử: Hòa tan 0,2 g chế phẩm trong hỗn hợp mới pha acid sulfuric - methanol (3:97) và pha loãng thành 5 ml với cùng dung môi. Đun hồi lưu trong 1 giờ, làm nguội, tráng sinh hàn hồi lưu với methanol (TT) và pha loãng thành 20 ml với methanol (TT) (dung dịch 1,0%).
Dung dịch đối chiếu: Hòa tan 36 mg mannose (TT) trong 5 ml hỗn hợp acid sulfuric - methanol (3:97) mới pha. Đun hồi lưu trong 1 giờ, làm nguội, tráng sinh hàn hồi lưu bằng methanol (TT) và pha loãng thành 50 ml bằng methanol (TT). Pha loãng 5 ml dung dịch thu được thành 50 ml với methanol (TT). Dung dịch thu được chứa một lượng tương đương 0,03% streptomycin B (1 mg mannose tương đương với 4,13 mg streptomycin B).
Cách tiến hành:
Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 μl mỗi dung dịch. Triển khai sắc ký cho đến khi dung môi đi được khoảng 13 cm đến 15 cm. Để khô bản mỏng ngoài không khí, phun bản mỏng với thuốc thử hiện màu, sấy bản mỏng ở 110°C trong 5 phút. Trên sắc ký đồ dung dịch thử, vết tương ứng với streptomycin B không được đậm hơn vết thu được từ dung dịch đối chiếu.
8 Mất khối lượng do làm khô
Không được quá 7,0% (Phụ lục 9.6).
(1,000 g; 60°C; phosphor pentoxyd; áp suất không quá 0,1 kPa, 24 giờ).
9 Tro sulfat
Không được quá 1,0% (Phụ lục 9.9, phương pháp 2).
Dùng 1,0 g chế phẩm.
10 Sulfat
Phải từ 18,0% đến 21,5%, tính theo chế phẩm đã làm khô.
Hòa tan 0,250 g chế phẩm trong 100 ml nước, điều chỉnh đến pH 11 bằng amoniac (TT). Thêm 10,0 ml dung dịch bari clorid 0,1 M (TT) và khoảng 0,5 mg đỏ tinh thể phenol (TT). Chuẩn độ bằng dung dịch natri edetate 0,1 M (TT), thêm 50 ml ethanol 96% (TT) khi dung dịch bắt đầu chuyển màu và tiếp tục chuẩn độ cho đến khi hết màu xanh tím. Song song tiến hành với mẫu trắng.
1 ml dung dịch bari clorid 0,1 M (TT) tương đương với 9,606 mg sulfat (SO₄).
11 Phép thử đo màu
Sấy khô chế phẩm và streptomycin sulfat chuẩn ở 60°C, với phosphor pentoxide (TT), trong chân không có áp suất không quá 0,1 kPa trong 24 giờ. Hòa tan 0,100 g chế phẩm đã sấy khô trong nước và pha loãng thành 100,0 ml với cùng dung môi. Tương tự chuẩn bị dung dịch đối chiếu với 0,100 g streptomycin sulfat chuẩn đã sấy khô. Hút chính xác 5,0 ml mỗi dung dịch cho vào hai bình định mức riêng biệt dung tích 25 ml; lấy 5,0 ml nước vào một bình định mức dung tích 25 ml khác. Thêm vào mỗi bình 5,0 ml dung dịch natri hydroxyd 0,2 M (TT) và đun nóng trong cách thủy chính xác 10 phút. Làm nguội trong nước đá trong chính xác 5 phút. Thêm 3 ml dung dịch sắt (III) amoni sulfat 1,5% trong dung dịch acid sulfuric 0,5 M (TT). Thêm nước vừa đủ đến vạch, trộn đều. Chính xác 20 phút sau khi thêm sắt (III) amoni sulfat, đo độ hấp thụ của dung dịch thử và dung dịch đối chiếu tại bước sóng 525 nm (Phụ lục 4.1) trong cốc đo dày 2 cm, dùng dung dịch được chuẩn bị với 5 ml nước làm mẫu trắng. Độ hấp thụ của dung dịch thử không được nhỏ hơn 90,0% độ hấp thụ của dung dịch đối chiếu.
12 Nội độc tố vi khuẩn
Không được quá 0,25 EU/mg (Phụ lục 13.2), nếu chế phẩm được dùng để pha thuốc tiêm mà không áp dụng các biện pháp loại bỏ nội độc tố vi khuẩn.
13 Định lượng
Xác định hoạt lực thuốc kháng sinh bằng phương pháp thử vi sinh vật (Phụ lục 13.9).
14 Bảo quản
Trong bao bì kín. Nếu chế phẩm là vô khuẩn, bảo quản trong bao bì vô khuẩn, đảm bảo kín.
15 Loại thuốc
Kháng sinh nhóm aminoglycosid; chống lao.
16 Chế phẩm
Bột pha tiêm