Sen (Hạt)

Ước tính: 0 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:

Semen Nelumbinis nuciferae

Liên nhục

Hạt đã bỏ vỏ cứng và cây mầm, được phơi hay sấy khô của quả già của cây Sen (Nelumbo nucifera Gaertn.), họ Sen (Nelumbonaceae). Vào mùa thu, lấy quả bế chín già ở gương sen, loại vỏ cứng bên ngoài và cây mầm, phơi hoặc sấy ở 50 °C đến 60 °C đến khô.

1 Mô tả

Dược liệu là hạt nguyên hoặc mảnh một nửa hạt có rãnh dọc. Hạt nguyên hình trái Xoan, dài 1,1 cm đến 1,3 cm, đường kính 0,9 cm đến 1,1 cm có lỗ khe ở giữa hai mảnh do cây mầm bị lấy đi, ở một đầu trên có núm màu nâu sẫm, mặt ngoài còn màng mỏng màu nâu và nhiều đường vân dọc (hạt còn màng mỏng) hoặc có màu trắng ngà đến hơi vàng (hạt không còn màng mỏng). Mùi nhẹ, vị hơi ngọt.

2 Bột

Quan sát trên kính hiển vi thấy: Nhiều hạt tinh bột hình trứng, rộng 2 µm đến 6 µm, dài 4 µm đến 14 µm, có khi dài tới 32 µm; hoặc hình tròn có đường kính 2 µm đến 19 µm, rốn phân nhánh, vân không rõ. Mảnh vỏ hạt rải rác có tính thể calci oxalat hình cầu gai; đôi khi có mảnh mạch đối với hạt còn màng mỏng.

3 Định tính

A. Đặt một ít bột dược liệu lên phiến kính, nhỏ một giọt dung dịch ninhydrin 2 % (TT), hơ nóng, đậy một lá kính lên, soi kính hiển vi thấy bột có màu tím; nhỏ thêm một giọt alcol isoamylic (TT). bột chuyển sang màu hơi hồng.

B. Đặt một ít bột dược liệu lên phiến kính, nhỏ một giọt dung dịch 2,4-dinitrophenyl hydrazin trong acid hydrocloric (TT), rồi đậy lá kính lên, soi kính hiển vi thấy ở mép kính có tinh thể hình kim màu vàng.

C. Lấy khoảng 1 g bột dược liệu cho vào ống nghiệm rồi thêm 10 ml Ethanol 90 % (TT), đun sôi 5 min, lọc, dịch lọc có màu vàng nhạt. Lấy 1 ml dịch lọc, thêm 1 ml thuốc thử Fehling (TT), đun sôi, xuất hiện tủa đỏ gạch.

D. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).

3.1 Chuẩn bị

Bản mỏng: Silica gel G.

Dung môi khai triển: n-Hexan - aceton (1 : 2).

Dung dịch thử: Lấy khoảng 5 g bột thô dược liệu, thêm 30 ml cloroform (TT), khuấy kỹ, lắc siêu âm 30 min. Lọc, bay hơi dịch lọc trên cách thủy đến cắn khô. Hòa tan cắn trong 2 ml ethyl acetat (TT).

Dung dịch đối chiếu: Lấy 5 g bột thô Hạt Sen (mẫu chuẩn), tiến hành chiết như mô tả ở phần Dung dịch thử.

3.2 Cách tiến hành

Chấm riêng biệt lên bản mỏng 2 µl mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai sắc ký, lấy bản mỏng ra để khô trong không khí, phun dung dịch vanilin (TT) 5 % trong dung dịch acid sulfuric 10% trong ethanol 96% (TT). Sấy bản mỏng ở 105 °C đến khi các vết hiện rõ. Quan sát dưới ánh sáng thường. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vét cùng màu sắc và tương đương về vị trí với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.

4 Độ ẩm

Không quá 11,0 % (Phụ lục 9.6, 1 g, 85 °C, 5 h).

5 Tro toàn phần

Không quá 5,0 % (Phụ lục 9.8).

6 Tạp chất (Phụ lục 12.11)

Hạt vỡ: Không quá 5,0 %.

Tạp chất khác: Không quá 0,15 %.

7 Chất chiết được trong dược liệu

Tiến hành theo phương pháp chiết lạnh (Phụ lục 12.10).

Chất chiết được trong ethanol 50 % (TT): Không ít hơn 8,0 % tính theo dược liệu khô kiệt.

Chất chiết được trong nước: Không ít hơn 10,0 % tính theo được liệu khô kiệt.

8 Bảo quản

Để nơi khô mát, tránh mốc mọt.

9 Tính vị, quy kinh

Vị ngọt, tính bình. Vào các kinh tỳ, thận, tâm.

10 Công năng, chủ trị

Bổ tỳ, dưỡng thận, sáp trường, cố tinh, dưỡng tâm, an thần. Chủ trị: Tỳ hư tiết tả, di mộng tinh, đới hạ, hồi hộp, mất ngủ, cơ thể suy nhược.

11 Cách dùng, liều lượng

Ngày dùng từ 6 g đên 15 g, thường phối hợp với các vị thuốc khác.

12 Kiêng kỵ

Thực nhiệt, táo bón không nên dùng.

vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
1900 888 633