Ritonavir (Ritonavirum)

Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:

Ritonavir là thiazol-5-ylmethyl [(15,25,45)-1-benzyl-2- hydroxy-4-[[(25)-3-methyl-2-[[methyl[[2-(1-methylethyl) thiazol-4-yl]methyl]carbamoyl)amino]butanoyl]amino] -5- phenylpentyl]carbamat, phải chứa từ 98,5 % đến 101,0 % C37H48N6O5S2, tính theo chế phẩm đã làm khô.

1 Tính chất

Bột màu trắng hoặc gần như trắng, đa hình.

Thực tế không tan trong nước, dễ tan trong methanol và dicloromethan, hơi tan trong aceton và rất khó tan trong acetonitril.

2 Định tính

Có thể chọn một trong hai nhóm định tính sau:

Nhóm I: A.

Nhóm là: B, C.

A. Phổ hấp thụ hồng ngoại (Phụ lục 4.2) của chế phẩm phải phù hợp với phố hấp thụ hồng ngoại của ritonavir chuẩn.

Nếu phổ hồng ngoại của mẫu thử và mẫu chuẩn khác nhau thì tiến hành hòa tan riêng rẽ chế phẩm và ritonavir chuẩn trong một lượng tối thiểu methanol (TT), kết tinh bằng cách thêm vừa đủ nước từng giọt một, lọc và để bay hơi dung môi trong khoảng 1 h rồi ghi phổ hồng ngoại mới.

B. Phố hấp thụ tử ngoại của dung dịch chế phẩm nồng độ 40 µg/ml trong methanol (TT) đo trong khoảng từ bước sóng 220 nm đến 280 nm (Phụ lục 4.1) phải cho một cực đại hấp thụ ở bước sóng 240 nm. Độ hấp thụ riêng tại cực đại có giá trị từ 116 đến 128.

C. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5,4).

Bản mỏng: Silica gel GF254

Dung môi khai triển: Dicloromethan - acetonitril - methanol - amoniac (67: 20:10:3).

Dung dịch thử: Hòa tan và pha loãng chế phẩm trong methanol (TT) để thu được dung dịch có nồng độ 5 mg/ml.

Dung dịch đối chiếu: Hòa tan và pha loãng ritonavir chuẩn trong methanol (TT) để thu được dung dịch có nồng độ 5 mg/ml.

Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 µl mỗi dung dịch trên. Triển khai sắc ký cho đến khi dung môi đi được 15 cm. Lấy bản sắc ký ra và làm khô bằng một dòng khí mát, sau đó kiểm tra dưới ánh sáng đèn tử ngoại ở bước sóng 254 nm. Vết chính thu được trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải phù hợp với vết chính trên sắc ký đổ của dung dịch đối chiếu về vị trí, hình dạng và kích thước.

3 Góc quay cực riêng

Từ +7° đến +10°, tính theo chế phẩm đã làm khô (Phụ lục 6.4). Dùng dung dịch chế phẩm 20,0 mg/ml trong methanol (TT), đo 20 °C.

4 Tạp chất liên quan

Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).

Dung dịch đệm phosphat pH 4,0: Hòa tan 7,8 g Natri dihydrophosphat (TT) và 1,88g natri hexansulfonat (TT) trong 800 ml nước, điều chỉnh đến pH 4,0 bằng dung dịch acid phosphoric 10 % (TT) và pha loãng thành 1000 ml bằng nước,

Pha động A: Acetonitril - dung dịch đệm phosphat pH 4,0 -nước (35:28:37).

Pha động B: Acetonitril - dung dịch đệm phosphat pH 4,0 - nước (70 : 28 : 2)

Dung dịch thử: Dung dịch chế phẩm có nồng độ 0,5 mg/ml trong pha động A.

Dung dịch đối chiếu (1): Pha loãng dung dịch thử bằng pha động A để được dung dịch có nồng độ 0,5 ng/ml.

Dung dịch đối chiếu (2): Hút 5 ml dung dịch thử, thêm 1 ml dung dịch acid sulfuric 50 % (TT), đun trong cách thủy trong 20 min.

4.1 Điều kiện sắc ký

Cộtkích thước (25 cm × 4,6 mm) được nhồi bare-deactivated octadecylsilyl silica gel dùng cho sắc ký (5 µm).

Nhiệt độ cột: ở 35 °C

Detector quang phổ từ ngoại đặt ở bước sóng 240 nm.

Tốc độ dòng: 1,0 ml/min.

Thể tích tiềm: 20 µl.

4.2 Cách tiến hành

Tiến hành sắc ký theo chương trình dung môi sau:

Thời gian (min)Pha động A (%tt/tt) Pha động B (%tt/tt)Ghi chú
0-207030Đẳng dòng
20-3070-030-100Thay đổi tuyến tính
30-400100Đẳng dòng
40-450-70100-30Thay đổi tuyến tính
45-507030Đẳng dòng - cân bằng lại

 

Kiểm tra tính phù hợp của hệ thống sắc ký: Trên sắc kỳ đồ của dung dịch đối chiếu (2), độ phân giải giữa pic chính (thời gian lưu khoảng 22 min) và pic có thời gian lưu tương đối so với pic chính khoảng 0,8 không được nhỏ hơn 3,5, độ phân giải giữa pic chính và pic có thời gian lưu tương đối so với pic chính khoảng 1,5 không được nhỏ hơn 9,0. Nếu cần, điều chỉnh tỷ lệ acetonitril trong cả pha động A và pha động B hoặc điều chỉnh chương trình dung môi. Tiến hành sắc ký lần lượt với mẫu trắng là pha động A, dung dịch đối chiếu (1) và dung dịch thử.

4.3 Giới hạn

Trên sắc ký đồ thu được từ dung dịch thử: Diện tích pic của bất kỳ tạp chất nào không được lớn hơn lớn hơn 3 lần diện tích pic chính thu được trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (1) (0,3 %).

Không được có quá hai pic tạp chất có diện tích lớn hơn 2 lần diện tích pic chính thu được trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (1) (0,2 %).

Không được có quá 4 pic tạp chất có diện tích lớn hơn điện tích pic chính thu được trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (1) (0,1 %). 

Tổng diện tích của tất cả các pic tạp chất không được lớn hơn 10 lần diện tích pic chính thu được trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (1)(1,0%).

Bỏ qua các pic tạp chất có diện tích nhỏ hơn 0,5 lần diện tích pic chính thủ được trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (1) (0,05 %).

5 Kim loại nặng.

Không được quá 20 phần triệu (Phụ lục 9.4.8).

Lấy 1,0 g chế phẩm thử theo phương pháp 3. Dùng 2 ml dung dịch chì mẫu 10 phần triệu Pb (TT) để chuẩn bị mẫu đối chiều.

6 Mất khối lượng do làm khô

Không được quá 0,5 % (Phụ lục 9.6). (1,000 g, 105 °C; 2 h).

7 Tro sulfat

Không được quá 0,1 % (Phụ lục 9.9, phương pháp 2).

Dùng 1,0 g chế phẩm.

8 Định lượng

Cần chính xác khoảng 0,25 g chế phẩm, hòa tan trong 30 ml acid acetic khan (TT). Chuẩn độ bằng dung dịch acid percloric 0,1 N (CĐ). Xác định điểm kết thúc bằng phương pháp chuẩn độ đo điện thế (Phụ lục 10.2).

1 ml dung dịch acid percloric 0,1 N (CĐ) tương đương với 36,05 mg C37H48N6O5S2

9 Bảo quản

Trong bao bì kín, tránh ánh sáng.

10 Loại thuốc

Ức chế enzym Protease, kháng virus HIV.

11 Chế phẩm

Nang.

vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
1900 888 633