Rau Đắng Đất

Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:

Herba Glini oppositifolii

Toàn cây phơi hay sấy khô của cây Rau Đắng đất [Glinus oppositifolius (L.) A. DC.], họ Rau đắng đất (Molluginaceae). Thu hái vào tháng 3 đến 4, rửa sạch, để nguyên hoặc cắt đoạn, phơi khô hoặc sấy ở 50 °C đến 60 °C đến khô.

1 Mô tả

1.1 Dược liệu chưa cắt đoạn

Phần trên mặt đất có dạng dây leo, thường cuộn với nhau thành bó, màu vàng rơm, hoặc vàng lục, đôi khi có màu đỏ nâu. Gốc thân mang rễ dạng cọc, rễ dài, mang nhiều rễ con, đôi khi phân nhánh. Thân và cành rất mảnh, dài khoảng 20 cm đến 200 cm, nhẵn, đường kính khoảng 0,2 mm đến 4 mm. Thân già thường rỗng ở giữa. Lá mọc vòng, to nhỏ không đều, hình mác thuôn, mép nguyên, dài 1 cm đến 1,5 cm, rộng 3 mm đến 10 mm. Cụm hoa chùm ở ngọn, lá bắc ở gốc hoa, hoa mọc tụm 2 đến 5 ở kẽ lá, cuống hoa dài 1 cm đến 1,5 cm, nhị 5, nhụy 3 ô. Vị đắng, hơi ngọt.

1.2 Dược liệu cắt đoạn

Các đoạn thân, cành, rễ không đều và các mảnh lá dài từ 3 - 5 cm. Đôi khi có đoạn thân rỗng ở giữa và đoạn các cụm hoa chùm. Mùi nhẹ, vị đắng, hơi ngọt.

2 Vi phẫu

2.1 Phần gân lá

Mặt trên lồi, mặt dưới lõm. Biểu bì trên và dưới gồm một lớp tế bào hình chữ nhật, to, xếp đều đặn, mang lông che chở. Mô mềm gồm các tế bào thành mỏng, tròn hoặc đa giác không đều, các góc có khoảng gian bào nhỏ. Bó libe-gỗ nằm giữa gân lá, libe phía ngoài, gỗ ở phía trong. Libe gồm những tế bào nhỏ, xếp thành từng bó hình nón.

2.2 Phần phiến lá

Biểu bì trên và dưới gồm một lớp tế bào hình chữ nhật, xếp đều đặn, màng ngoài hóa cutin. Mô giậu cấu tạo bởi 2 đến 3 hàng tế bào hình chữ nhật xếp vuông góc với lớp biểu bì, chiếm một nửa bề dày phiến lá. Mô khuyết nằm ở phần thịt lá, cấu tạo bởi những tế bào tròn xếp lộn xộn, để hở những khuyết nhỏ. Tiếp giáp giữa mô khuyết và mô giậu là các bó libe-gỗ của gân phụ và các mạch xoắn.

2.3 Thân

Mặt cất thân cây tròn, từ ngoài vào trong có biểu bì là một hàng tế bào hình chữ nhật xếp đều đặn, mang ít lông che chở đa bào. Mô mềm vỏ gồm các tế bào thành mỏng, phía trong mô mềm có các tế bào thành hóa gỗ tạo thành một vòng mô cứng. Bó libe-gỗ tạo thành vòng tròn. Libe nằm bên ngoài gồm các tế bào nhỏ, xếp thành một vòng bao quanh mô gỗ. Gỗ có các mạch gỗ to xếp thành dãy xuyên tâm. Mô mềm ruột ở chính giữa thân, gồm nhiều tế bào lớn hình tròn, kích thước không đều nhau, có thành rất mỏng.

2.4 Rễ

Mặt cắt tròn. Từ ngoài vào trong có lớp bần gồm các tế bào nhỏ, dẹt, xếp thành dãy đồng tâm và dãy xuyên tâm. Mô mềm vỏ là những tế bào đa giác thành mỏng xếp lộn xộn. Libe-gỗ xếp thành từng bó, mỗi bó có libe phía ngoài, mạch gỗ phía trong. Các bó libe-gỗ rất phát triển. Các bó libe-gỗ xếp rải rác thành bốn vòng đồng tâm. Ở tâm các bó libe-gỗ xếp sát nhau tạo thành hình tròn. Các bó libe-gỗ bị phân cách bởi những tia ruột rất hẹp, xếp thành vòng gần như liên tục.

3 Bột

Màu vàng, mùi thơm nhẹ, vị nhạt. Quan sát trên kính hiển vi thấy: Mảnh mô mềm màu vàng tế bào hình đa giác, thành mỏng. Mảnh biểu bì mang lỗ khí kiểu hỗn bào. Mảnh mô cứng tế bào thành dày, có ống trao đổi rõ, đứng riêng lẻ hoặc thành đám, màu đỏ. Mảnh mạch xoắn. Mảnh bần gồm các tế bào thành mỏng. Hạt tinh bột hình tròn, rốn hạt phân nhánh. Hạt phấn hình tròn màu vàng. Lông che chở đa bào (hiếm gặp). Sợi và bó sợi.

4 Định tính

A. Lấy 1 g bột dược liệu cho vào bình nón 50 ml, thêm 20 ml nước, đun sôi nhẹ trong 5 min, lọc nóng. Dịch lọc cho vào ống nghiệm. Lắc mạnh trong vòng 2 min theo chiều đọc của ống nghiệm. Xuất hiện cột bọt cao khoảng 4 cm và bền trong ít nhất 15 min.

B. Lấy 2 g bột dược liệu vào ống nghiệm, thêm 20 ml ethanol 96 % (TT), đun nóng khoảng 80 °C trong 10 min, lọc nóng. Bốc hơi dịch lọc tới cạn, hòa tan cắn bằng 3 ml nước, lọc, thêm 3 ml n-hexan (TT), lắc kỹ. Tách lấy lớp nước, cô trong cách thủy đến cạn. Thêm 1 ml cloroform (TT), lắc cho tan cắn. Chuyển dịch thu được vào ống nghiệm Thêm từ từ theo thành ống nghiệm 1 ml acid sulfuric (TT), tại lớp phân cách giữa 2 dung dịch xuất hiện vòng màu đỏ.

C. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4)

Bản mỏng: Silica gel 60F254.

Dung môi khai triển: Cloroform - methanol - nước (65 : 35 : 10), lấy lớp dưới.

Dung dịch thử: Lấy 2 g bột dược liệu cho vào bình nón mài 250 ml, thêm 100 ml nước, đun sôi trong 30 min, nguội, lọc. Lấy dịch lọc lắc với 30 ml efher ethylic loại bỏ dịch chiết ether ethylic. Lấy dịch chiết nước lắc kỹ với 30 ml n-butanol đã bão hòa nước (TT). Gạn lấy dịch chiết butanol, lắc loại tạp với 30 ml dung dịch amoniac 10 % (TT). Gạn lấy dịch chiết butanol, cô trên cách thủy đến cạn. Hòa cắn trong 1 ml Ethanol (TT) được dung dịch chấm sắc ký.

Dung dịch đối chiếu: Lấy 2 g Rau đắng đất (mẫu chuẩn). Tiến hành chiết như mô tả ở mục Dung dịch thử.

Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 µl mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai sắc ký, lấy bản mỏng ra để khô ở nhiệt độ phòng, phun dung dịch acid sulfuric 10% trong ethanol (TT). Sấy ở 110 °C đến khi hiện rõ vết. Quan sát bản mỏng dưới ánh sáng thường và ánh sáng tử ngoại bước sóng 365 nm. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải cho các vết có cùng màu sắc và tương đương về vị trí với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.

5 Độ ẩm

Không quá 14,0 % (Phụ lục 9.6, 1 g, 85 °C, 3 h).

6 Tro toàn phần

Không quá 12,0 % (Phụ lục 9.8).

7 Tro không tan trong acid

Không quá 2,0 % (Phụ lục 9.7).

8 Tạp chất

Không quá 1 % (Phụ lục 12.11).

9 Chất chiết được trong dược liệu

Không được ít hơn 20,0 % tính theo được liệu khô kiệt.

Tiến hành theo phương pháp chiết nóng (Phụ lục 12.10). Dùng nước làm dung môi.

10 Kim loại nặng

Không quá 20 phần triệu (Phụ lục 9.4.8, phương pháp 3). Lấy 1 g dược liệu để thử. Dùng 2 ml dung dịch chì mẫu 10 phần triệu Pb (TT) để chuẩn bị dung dịch đối chiếu.

11 Chế biến

Cắt thành đoạn dài 3 cm đến 5 cm và vi sao (Phụ lục 12.20).

12 Bảo quản

Trong đồ đựng kín, để nơi khô, tránh ẩm mốc, sâu mọt.

13 Tính vị, quy kinh

Vị đắng, tính lương. Vào các kinh can, đởm, bàng quan.

14 Công năng, chủ trị

Thanh trừ thấp nhiệt. Kiện tỳ, lợi tiểu, tiêu viêm, nhuận gan mật.

Chủ trị: Các chứng sốt cao, tiểu bí, tiểu buốt, dắt, viêm gan vàng da, ăn uống không tiêu, dị ứng mẩn ngứa: u nhọt.

15 Cách dùng, liều lượng

Ngày dùng 8g đến 12 g. Dạng thuốc sắc.

Dùng ngoài: Giã nát, thêm một ít dầu Thầu Dầu, trộn đều rồi hơ nóng làm thuốc đắp trị đau đầu, hoặc đem cây tươi nấu nước rửa chỗ bị ngứa, ghẻ lở, mụn nhọt ngoài da. Lượng dùng thích hợp.

vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
1900 888 633