Polyolefin
Dược sĩ Hoàng Mai Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 6 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Tóm tắt nội dung
1 Định nghĩa
Polyolefin thu được bằng cách polymer hóa ethylene hoặc propylene, hoặc bằng cách copolymer hóa hỗn hợp cả hai chất trên mà chứa không quá 25% các đồng đẳng cao hơn (C4 đến C10) hoặc các acid carboxylic hoặc các ester. Một số nguyên liệu có thể là hỗn hợp các polyolefin.
2 Điều chế
Một số phụ gia chất dẻo được thêm vào trong quá trình polymer hóa nhằm tối ưu hóa các đặc tính hóa học, vật lý và cơ học để đáp ứng yêu cầu của mục đích sử dụng. Tất cả các phụ gia chất dẻo này đều phải có trong Danh sách phụ gia chất dẻo cho phép với hàm lượng tối đa nằm trong giới hạn cho phép quy định với từng sản phẩm.
Polyolefin có thể chứa tối đa 3 chất chống oxy hóa, một hoặc vài chất bôi trơn hoặc titan dioxide được dùng như chất chắn sáng khi nguyên liệu yêu cầu phải có khả năng chống ánh sáng.
Các chất chống oxy hóa và giới hạn cho phép quy định như sau:
Butylhydroxytoluene (phụ gia chất dẻo 07): Không quá 0,125%.
Pentaerythrityl tetrakis[3-(3,5-di-tert-butyl-4-hydroxyphenyl)propionat] (phụ gia chất dẻo 09): Không quá 0,3%.
1,3,5-Tris(3,5-di-tert-butyl-4-hydroxybenzyl)-1,3,5-triazine-2,4,6(1H,3H,5H)-trione (phụ gia chất dẻo 13): Không quá 0,3%.
Octadecyl 3-(3,5-di-tert-butyl-4-hydroxyphenyl)propionat (phụ gia chất dẻo 11): Không quá 0,3%.
Ethylene bis[3,3-bis[3-(1,1-dimethylethyl)-4-hydroxyphenyl]propanoate] (phụ gia chất dẻo 08): Không quá 0,3%.
Dioctadecyl disulfide (phụ gia chất dẻo 15): Không quá 0,3%.
4,4’,4”-[2,4,6-trimethylbenzene-1,3,5-triyl] tri[2,6-bis(1,1-dimethylethyl)phenol] (phụ gia chất dẻo 10): Không quá 0,3%.
2,2’-Bis(octadecyloxy)-5,5’-spirobi[1,3,2-dioxaphosphinan] (phụ gia chất dẻo 14): Không quá 0,3%.
Diododecyl 3,3’-thiodipropionate (phụ gia chất dẻo 16): Không quá 0,3%.
Dioctadecyl 3,3’-thiodipropionate (phụ gia chất dẻo 17): Không quá 0,3%.
Tris[2,4-bis(1,1-dimethylethyl)phenyl] phosphite (phụ gia chất dẻo 12): Không quá 0,3%.
Phụ gia chất dẻo 18: Không quá 0,1%.
Copolymer của hỗn hợp dimethyl succinate và (4-hydroxy-2,2,6,6-tetramethylpiperidin-1-yl) Ethanol (phụ gia chất dẻo 22): Không quá 0,3%.
Tổng lượng các phụ gia chất dẻo chống oxy hóa kể trên không được quá 0,3%.
Các copolymer này cũng có thể chứa:
Hydrotalcit: Không quá 0,5%.
Các alkanamid: Không quá 0,5%.
Các alkenamid: Không quá 0,5%.
Natri silico-aluminat: Không quá 0,5%.
Silica: Không quá 0,5%.
Natri benzoat: Không quá 0,5%.
Ester hoặc muối của acid béo: Không quá 0,5%.
Trisodium phosphate: Không quá 0,5%.
Parafin lỏng: Không quá 0,5%.
Kẽm oxide: Không quá 0,5%.
Talc: Không quá 0,5%.
Magnesium oxide: Không quá 0,2%.
Calcium stearate hoặc zinc stearate hoặc hỗn hợp cả 2 chất trên: Không quá 0,5%.
Titan dioxide: Không quá 4%.
Nhà cung cấp nguyên liệu phải chứng minh được các thành phần của nguyên liệu làm mẫu điển hình cho mỗi lô sản xuất đều có chất lượng và hàm lượng đạt yêu cầu.
3 Tính chất
Dạng bột, hạt, cốm, hoặc chuyển dạng thành các phiến mỏng có độ dày khác nhau, hoặc các dạng đồ đựng; thực tế không tan trong nước, tan trong các hydrocarbon thơm nóng, thực tế không tan trong ethanol, hexan và methanol; trở nên mềm ở nhiệt độ từ 65 °C đến 165 °C; khi cháy cho ngọn lửa màu xanh.
4 Định tính
Nếu cần, cắt nhỏ nguyên liệu cần kiểm tra thành các mảnh nhỏ có kích thước mỗi chiều không quá 1 cm.
A. Thêm 10 ml toluene (TT) vào 0,25 g nguyên liệu cần kiểm tra và đun sôi hồi lưu trong khoảng 15 phút. Nhỏ vài giọt dung dịch thu được lên một phiến Natri clorid, bay hơi dung môi ở 80 °C trong tủ sấy. Đo phổ hấp thụ hồng ngoại (Phụ lục 4.2). Phổ hấp thụ hồng ngoại của nguyên liệu cần kiểm tra phải có các cực đại đặc trưng ở các số sóng sau: 2920 cm⁻¹, 2850 cm⁻¹, 1475 cm⁻¹, 1465 cm⁻¹, 1380 cm⁻¹, 1170 cm⁻¹, 975 cm⁻¹, 720 cm⁻¹; phổ thu được phải giống với phổ của nguyên liệu đối chiếu. Nghiên cứu nguyên liệu cần kiểm tra ở dạng phiến mỏng, có thể xác định trực tiếp phổ hấp thụ hồng ngoại trên một mảnh có kích thước phù hợp.
B. Nguyên liệu cần kiểm tra phải đáp ứng các phép thử bổ sung tương ứng với các phụ gia chất dẻo có trong thành phần.
c. Trộn khoảng 20 mg nguyên liệu cần kiểm tra với 1 g Kali hydroxyde (TT) trong một chén platinum và đun nóng tới khi chảy hoàn toàn. Để nguội, thêm 20 ml dung dịch acid sulfuric đặc (TT). Đun nóng nhẹ, lọc. Thêm vào dịch lọc thu được 1 ml acid phosphoric (TT) và 1 ml dung dịch Hydrogen peroxide đậm đặc. Nếu nguyên liệu cần kiểm tra có dùng titan dioxide làm chất chắn sáng thì sẽ xuất hiện màu vàng cam.
5 Chuẩn bị các dung dịch S1, S2, S3
Nếu cần, cắt các nguyên liệu cần kiểm tra thành các mảnh nhỏ có kích thước mỗi chiều không quá 1 cm.
Dung dịch S1: Cho 25 g nguyên liệu cần kiểm tra vào một bình thủy tinh borosilicate có mài. Thêm 500 ml nước để pha thuốc tiêm và đun sôi dưới sinh hàn hồi lưu trong 5 giờ. Để nguội và gạn. Giữ một phần dung dịch để kiểm tra độ trong và màu sắc của dung dịch, lọc phần còn lại qua phễu lọc thủy tinh xốp, số độ xốp 16 (Phụ lục 3.4). Sử dụng dung dịch S1 trong vòng 4 giờ sau khi pha.
Dung dịch S2: Cho 2,0 g nguyên liệu cần kiểm tra vào một bình thủy tinh borosilicate có mài. Thêm 80 ml toluene (TT), đun sôi dưới sinh hàn hồi lưu trong 90 phút, khuấy liên tục. Để nguội đến 60 °C, vừa thêm 120 ml methanol (TT) vừa khuấy liên tục. Lọc dung dịch thu được qua phễu lọc thủy tinh xốp, số độ xốp 16 (Phụ lục 3.4). Rửa bình và phễu lọc bằng 25 ml hỗn hợp gồm 40 ml toluene (TT) và 60 ml methanol (TT). Gộp dịch rửa và dịch lọc, pha loãng hỗn hợp thu được thành 250 ml với cùng hỗn hợp dung môi. Song song tiến hành mẫu trắng.
Dung dịch S3: Cho 100 g nguyên liệu cần kiểm tra vào một bình nón thủy tinh borosilicate có mài. Thêm 250 ml dung dịch acid hydrochloric 0,1 N (CD) và đun sôi dưới sinh hàn hồi lưu trong 1 giờ, khuấy liên tục. Để nguội, gạn lấy dung dịch.
6 Độ trong và màu sắc của dung dịch
Dung dịch S1 phải trong (Phụ lục 9.2) và không màu (Phụ lục 9.3, phương pháp 2).
7 Giới hạn acid - kiềm
Thêm 0,15 ml dung dịch xanh bromothymol (TT) vào 100 ml dung dịch S1. Màu của dung dịch thu được phải chuyển sang xanh khi thêm không quá 1,5 ml dung dịch natri hydroxyd 0,01 N (CD).
Thêm 0,2 ml dung dịch methyl orange (TT) vào 100 ml dung dịch S1. Màu của dung dịch thu được phải chuyển từ vàng sang da cam khi thêm không quá 1 ml dung dịch acid hydrochloric 0,01 N (CD).
8 Độ hấp thụ
Độ hấp thụ của dung dịch S1 (Phụ lục 4.1) tại các bước sóng từ 220 nm đến 340 nm không được quá 0,2.
9 Chất khử
Thêm 1 ml dung dịch acid sulfuric loãng (TT) và 20 ml dung dịch kali permanganate 0,01 N (CD) vào 20 ml dung dịch S1. Đun sôi hồi lưu trong 3 giờ và làm lạnh ngay. Thêm 1 g kali iodide (TT), chuẩn độ ngay bằng dung dịch natri thiosulfate 0,01 N (CD) với chỉ thị là 0,25 ml dung dịch hồ tinh bột (TT). Song song tiến hành một mẫu trắng. Chênh lệch thể tích giữa hai lần chuẩn độ không được quá 3,0 ml.
10 Chất tan trong hexan
Cho 10 g nguyên liệu cần kiểm tra vào một bình nón thủy tinh borosilicate có mài. Thêm 100 ml hexan (TT) và đun sôi dưới sinh hàn hồi lưu trong 4 giờ, khuấy liên tục. Làm nguội trong nước đá và lọc nhanh (thời gian lọc không được quá 5 phút; có thể tăng tốc độ lọc nếu cần bằng cách lọc giảm áp) qua một phễu lọc thủy tinh xốp, số độ xốp 16 (Phụ lục 3.4), duy trì dung dịch ở khoảng 0 °C. Bay hơi 20 ml dịch lọc trong một cốc thủy tinh borosilicate đã được cân bì. Sấy khô cặn ở 100 °C đến 105 °C trong 1 giờ. Khối lượng cặn thu được phải nằm trong khoảng 10% của khối lượng thu được từ nguyên liệu làm mẫu điển hình và không quá 5%.
11 Nhôm
Không quá 1 phần triệu.
Xác định bằng phương pháp quang phổ phát xạ nguyên tử trong plasma của argon (Phụ lục 4.4, phương pháp 1).
Dung dịch thử: Dùng dung dịch S3.
Dãy dung dịch chuẩn: Pha loãng dung dịch nhôm mẫu 200 phần triệu (TT) bằng dung dịch acid hydrochloric 0,1 N (TT).
Đo cường độ phát xạ của nhôm ở bước sóng 396,15 nm, hiệu chỉnh đường nền ở bước sóng 396,25 nm.
Sử dụng dung dịch acid hydrochloric 0,1 M không có nhôm.
12 Titan
Không quá 1 phần triệu.
Xác định bằng phương pháp quang phổ phát xạ nguyên tử trong plasma của argon (Phụ lục 4.4, phương pháp 1).
Dung dịch thử: Dung dịch S3.
Dãy dung dịch chuẩn: Pha loãng dung dịch titan mẫu 100 phần triệu (TT) bằng dung dịch acid hydrochloric 0,1 M (TT).
Đo cường độ phát xạ của titan ở bước sóng 336,12 nm, hiệu chỉnh đường nền ở bước sóng 336,16 nm.
Sử dụng dung dịch acid hydrochloric 0,1 M không có titan.
13 Kẽm
Không quá 1 phần triệu.
Xác định bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử (Phụ lục 4.4, phương pháp 1).
Dung dịch thử: Dung dịch S3.
Dãy dung dịch chuẩn: Pha loãng dung dịch kẽm mẫu 10 phần triệu Zn (TT) bằng dung dịch acid hydrochloric 0,1 M (TT).
Đo độ hấp thụ tại bước sóng 213,9 nm, sử dụng đèn cathode rồng kẽm làm nguồn bức xạ và ngọn lửa không khí - acetylene.
Sử dụng dung dịch acid hydrochloric 0,1 M không có kẽm.
14 Kim loại nặng
Không được quá 2,5 phần triệu (Phụ lục 9.4.8). Bay hơi 50 ml dung dịch S3 đến còn khoảng 5 ml trên cách thủy, pha loãng thành 20 ml bằng nước. Lấy 12 ml dung dịch thu được và tiến hành thử theo phương pháp 1. Dùng 2,5 ml dung dịch chì chuẩn 0,5 phần triệu (TT) để chuẩn bị mẫu đối chiếu.
15 Tro Sulfat
Không quá 1,0% (Phụ lục 9.9, phương pháp 2).
Dùng 5,0 g nguyên liệu cần kiểm tra.
Giới hạn này không áp dụng cho nguyên liệu cần kiểm tra có dùng titan dioxide làm chất chắn sáng.
16 Các phép thử bổ sung
Tùy theo yêu cầu đối với nguyên liệu cần kiểm tra, sẽ phải thực hiện toàn bộ hoặc một số phép thử sau đây:
16.1 Chất chống oxy hóa phenolic
Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Hỗn hợp dung môi: Acetonitrile - tetrahydrofuran.
Dung dịch thử (1): Bay hơi 50 ml dung dịch S2 đến khô trong chân không ở 45 °C. Hòa tan cặn trong 5,0 ml hỗn hợp dung môi. Chuẩn bị một dung dịch mẫu trắng từ dung dịch S2 mẫu trắng.
Dung dịch thử (2): Bay hơi 50 ml dung dịch S2 đến khô trong chân không ở 45 °C. Hòa tan cặn trong 5,0 ml methylene chloride (TT). Chuẩn bị dung dịch mẫu trắng từ dung dịch S2 mẫu trắng.
Dung dịch thử (3): Bay hơi 50 ml dung dịch S2 đến khô trong chân không ở 45 °C. Hòa tan cặn trong 5,0 ml hỗn hợp đồng thể tích của acetonitrile (TT) và dung dịch tert-butyl hydroperoxide (TT) 1% trong tetrahydrofuran (TT). Đậy nắp bình và để yên 1 giờ. Chuẩn bị dung dịch mẫu trắng từ dung dịch S2 mẫu trắng.
Trong các dung dịch đối chiếu dưới đây chỉ cần chuẩn bị các dung dịch đối chiếu cần thiết cho việc phân tích chất chống oxy hóa phenolic có trong nguyên liệu cần kiểm tra.
Dung dịch đối chiếu (1): Hòa tan 25,0 mg butylhydroxytoluene chuẩn (phụ gia chất dẻo 07) và 60,0 mg phụ gia chất dẻo 08 chuẩn trong 10,0 ml hỗn hợp dung môi. Pha loãng 2,0 ml dung dịch thu được thành 50,0 ml với cùng hỗn hợp dung môi.
Dung dịch đối chiếu (2): Hòa tan 60,0 mg phụ gia chất dẻo 09 chuẩn và 60,0 mg phụ gia chất dẻo 10 chuẩn trong 10,0 ml hỗn hợp dung môi. Pha loãng 2,0 ml dung dịch thu được thành 50,0 ml với cùng hỗn hợp dung môi.
Dung dịch đối chiếu (3): Hòa tan 60,0 mg phụ gia chất dẻo 11 chuẩn và 60,0 mg phụ gia chất dẻo 12 chuẩn trong 10,0 ml methylene chloride (TT). Pha loãng 2,0 ml dung dịch thu được thành 50,0 ml với cùng dung môi.
Dung dịch đối chiếu (4): Hòa tan 25,0 mg phụ gia chất dẻo 07 chuẩn trong 10,0 ml hỗn hợp dung môi. Pha loãng 2,0 ml dung dịch thu được thành 50,0 ml với cùng hỗn hợp dung môi.
Dung dịch đối chiếu (5): Hòa tan 60,0 mg phụ gia chất dẻo 08 chuẩn trong 10,0 ml hỗn hợp dung môi. Pha loãng 2,0 ml dung dịch thu được thành 50,0 ml với cùng hỗn hợp dung môi.
Dung dịch đối chiếu (6): Hòa tan 60,0 mg phụ gia chất dẻo 13 chuẩn trong 10,0 ml hỗn hợp dung môi. Pha loãng 2,0 ml dung dịch thu được thành 50,0 ml với cùng hỗn hợp dung môi.
Dung dịch đối chiếu (7): Hòa tan 60,0 mg phụ gia chất dẻo 09 chuẩn trong 10,0 ml hỗn hợp dung môi. Pha loãng 2,0 ml dung dịch thu được thành 50,0 ml với cùng hỗn hợp dung môi.
Dung dịch đối chiếu (8): Hòa tan 60,0 mg phụ gia chất dẻo 10 chuẩn trong 10,0 ml hỗn hợp dung môi. Pha loãng 2,0 ml dung dịch thu được thành 50,0 ml với cùng hỗn hợp dung môi.
Dung dịch đối chiếu (9): Hòa tan 60,0 mg phụ gia chất dẻo 11 chuẩn trong 10,0 ml methylene chloride (TT). Pha loãng 2,0 ml dung dịch thu được thành 50,0 ml với cùng hỗn hợp dung môi.
Dung dịch đối chiếu (10): Hòa tan 60,0 mg phụ gia chất dẻo 12 chuẩn trong 10,0 ml methylene chloride (TT). Pha loãng 2,0 ml dung dịch thu được thành 50,0 ml với cùng dung môi.
Dung dịch đối chiếu (11): Hòa tan 20,0 mg phụ gia chất dẻo 18 chuẩn trong 10,0 ml hỗn hợp đồng thể tích của acetonitrile (TT) và dung dịch tert-butyl hydroperoxide (TT) 1% trong tetrahydrofuran (TT). Đậy nắp bình và để yên 1 giờ. Pha loãng 2,0 ml dung dịch thu được thành 50,0 ml bằng hỗn hợp dung môi.
A. Nếu nguyên liệu cần kiểm tra có chứa phụ gia chất dẻo 07 hoặc/và phụ gia chất dẻo 08, tiến hành như sau:
Pha động: Nước - acetonitrile (30 : 70).
Điều kiện sắc ký:
Cột kích thước (25 cm x 4.6 mm) được nhồi pha tĩnh C18 (5 µm).
Detector quang phổ tử ngoại đặt tại bước sóng 280 nm.
Tốc độ dòng: 2 ml/min.
Thể tích tiêm: 20 µl.
Cách tiến hành: Tiêm các dung dịch sau: dung dịch thử (1), dung dịch mẫu trắng của dung dịch thử (1), dung dịch đối chiếu (1), mỗi dung dịch đối chiếu (4) hoặc (5), hoặc dung dịch đối chiếu (4) và (5). Tiến hành sắc ký trong 30 phút.
Tính phù hợp của hệ thống: Độ phân giải giữa pic của phụ gia chất dẻo 07 và phụ gia chất dẻo 08 trên sắc ký đồ thu được của dung dịch đối chiếu (1) không được nhỏ hơn 8,0.
Sắc ký đồ của dung dịch thử (1) chỉ cho các pic của các chất chống oxy hóa trong thành phần đã đăng ký và những pic nhỏ tương ứng với các pic trên sắc ký đồ của dung dịch mẫu trắng.
Giới hạn: Diện tích các pic trên sắc ký đồ thu được từ dung dịch thử (1) phải nhỏ hơn các diện tích pic tương ứng trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (4) và/hoặc (5).
B. Nếu nguyên liệu cần kiểm tra có chứa một hoặc nhiều hơn các phụ gia chất dẻo sau đây:
Phụ gia chất dẻo 09,
Phụ gia chất dẻo 10,
Phụ gia chất dẻo 11,
Phụ gia chất dẻo 12,
Phụ gia chất dẻo 13,
thì tiến hành sắc ký với điều kiện đã nêu ở trên (phần A), nhưng có thay đổi như sau:
Pha động: Nước - tetrahydrofuran - acetonitrile (10:30:60).
Tốc độ dòng: 1,5 ml/min.
Cách tiến hành: Tiến hành sắc ký với dung dịch thử (1), dung dịch mẫu trắng của dung dịch thử (1), dung dịch đối chiếu (2) và các dung dịch đối chiếu tương ứng với các chất chống oxy hóa đã đăng ký có trong nguyên liệu cần kiểm tra thuộc danh mục trên.
Kiểm tra tính phù hợp của hệ thống: Độ phân giải giữa pic của phụ gia chất dẻo 09 và phụ gia chất dẻo 10 trên sắc ký đồ thu được của dung dịch đối chiếu (2) không được nhỏ hơn 2,0.
Sắc ký đồ của dung dịch thử (1) chỉ cho các pic của các chất chống oxy hóa trong thành phần đã đăng ký và các pic nhỏ tương ứng với các pic trên sắc ký đồ của dung dịch mẫu trắng.
Giới hạn: Diện tích các pic trên sắc ký đồ thu được từ dung dịch thử (1) phải nhỏ hơn diện tích các pic tương ứng trên sắc ký đồ thu được từ dung dịch đối chiếu của các chất chống oxy hóa đã nêu ở trên có trong thành phần nguyên liệu.
C. Nếu chất kiểm tra có chứa phụ gia chất dẻo 11 và/hoặc 12, thì tiến hành sắc ký với điều kiện đã nêu ở phần A, nhưng có thay đổi như sau:
Pha động: Nước - 2-propanol - methanol (5 : 45 : 50).
Tốc độ dòng: 1,5 ml/min.
Cách tiến hành: Tiến hành sắc ký với dung dịch thử (2), dung dịch mẫu trắng của dung dịch thử (2), dung dịch đối chiếu (3) và dung dịch đối chiếu (9) hoặc (10), hoặc dung dịch đối chiếu (9) và (10).
Kiểm tra tính phù hợp của hệ thống: Độ phân giải giữa pic của phụ gia chất dẻo 11 và phụ gia chất dẻo 12 trên sắc ký đồ thu được của dung dịch đối chiếu (3) không được nhỏ hơn 2,0.
Sắc ký đồ của dung dịch thử (2) chỉ cho các pic của các chất chống oxy hóa trong thành phần đã đăng ký và các pic nhỏ tương ứng với các pic trong sắc ký đồ của dung dịch mẫu trắng.
Giới hạn: Diện tích các pic trên sắc ký đồ thu được từ dung dịch thử (2) phải nhỏ hơn diện tích các pic tương ứng trên các sắc ký đồ thu được từ dung dịch đối chiếu (9) và/hoặc (10).
D. Nếu nguyên liệu cần kiểm tra có chứa phụ gia chất dẻo 18, tiến hành sắc ký với điều kiện đã nêu ở phần A, nhưng có thay đổi như sau:
Pha động: Tetrahydrofuran - acetonitrile (20 : 80).
Tốc độ dòng: 1,5 ml/min.
Cách tiến hành: Tiến hành sắc ký với dung dịch thử (3), dung dịch mẫu trắng của dung dịch thử (3) và dung dịch đối chiếu (11).
Kiểm tra tính phù hợp của hệ thống: Độ phân giải giữa 2 pic chính (thời gian lưu khoảng 3,5 và 5,8) trên sắc ký đồ thu được của dung dịch đối chiếu (11) không được nhỏ hơn 6,0.
Sắc ký đồ của dung dịch thử (3) chỉ cho các pic của các chất chống oxy hóa trong thành phần đã đăng ký và các pic nhỏ tương ứng với các pic trong sắc ký đồ của dung dịch mẫu trắng.
Giới hạn: Diện tích các pic trên sắc ký đồ thu được từ dung dịch thử (3) phải nhỏ hơn diện tích các pic tương ứng trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (11).
16.2 Chất chống oxy hóa non-phenolic
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel GF254.
Dung môi khai triển:
Dung môi 1: Hexane (TT).
Dung môi 2: Methylen chloride (TT).
Dung dịch thử (4): Bay hơi 100 µl dung dịch S2 đến khô trong chân không ở 45 °C. Hòa tan cặn trong 2 ml methylen chloride đã được acid hóa (TT).
Dung dịch đối chiếu (12): Hòa tan 60 mg phụ gia chất dẻo 14 chuẩn trong 10 ml methylen chloride. Pha loãng 2 ml dung dịch thu được thành 10 ml bằng methylen chloride đã được acid hóa (TT).
Dung dịch đối chiếu (13): Hòa tan 60 mg phụ gia chất dẻo 15 chuẩn trong 10 ml methylen chloride (TT). Pha loãng 2 ml dung dịch thu được thành 10 ml bằng methylen chloride đã được acid hóa (TT).
Dung dịch đối chiếu (14): Hòa tan 60 mg phụ gia chất dẻo 16 chuẩn trong 10 ml methylen chloride (TT). Pha loãng 2 ml dung dịch thu được thành 10 ml bằng methylen chloride đã được acid hóa (TT).
Dung dịch đối chiếu (15): Hòa tan 60 mg phụ gia chất dẻo 17 chuẩn trong 10 ml methylen chloride (TT). Pha loãng 2 ml dung dịch thu được thành 10 ml bằng methylen chloride đã được acid hóa (TT).
Dung dịch đối chiếu (16): Hòa tan 60 mg phụ gia chất dẻo 16 chuẩn và 60 mg phụ gia chất dẻo 17 chuẩn trong 10 ml methylen chloride (TT). Pha loãng 2 ml dung dịch thu được thành 10 ml bằng methylen chloride đã được acid hóa (TT).
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 20 µl mỗi dung dịch thử (4), dung dịch đối chiếu (16) và mỗi dung dịch đối chiếu tương ứng với tất cả các chất chống oxy hóa phenolic và non-phenolic có trong thành phần nguyên liệu cần kiểm tra.
Triển khai sắc ký với dung môi 1 đến khoảng 18 cm. Để khô bản mỏng. Tiếp tục triển khai sắc ký với dung môi 2 đến khoảng 17 cm. Để khô bản mỏng và quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 254 nm. Phun dung dịch iod 5% trong ethanol (TT), sau 10 phút đến 15 phút quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 254 nm. Không được có bất kỳ vết nào trên sắc ký đồ thu được từ dung dịch thử (4) đậm hơn vết tương ứng trên sắc ký đồ thu được từ các dung dịch đối chiếu. Phép thử chỉ có giá trị khi sắc ký đồ thu được từ dung dịch đối chiếu (16) cho 2 vết riêng biệt.
16.3 Phụ gia chất dẻo 22
Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Pha động: Ethanol - hexane (11:89).
Dung dịch thử: Bay hơi 25 ml dung dịch S2 đến khô trong chân không ở 45 °C. Hòa tan cặn trong 10 ml toluene (TT) và 10 ml dung dịch tetrabutylammonium hydroxide (TT) 1% trong hỗn hợp gồm 35 thể tích toluene (TT) và 65 thể tích ethanol (TT). Đun sôi dưới sinh hàn hồi lưu trong 3 giờ. Để nguội và lọc nếu cần.
Dung dịch đối chiếu: Hòa tan 30 mg phụ gia chất dẻo 22 chuẩn trong 50 ml toluene (TT). Thêm 1 ml dung dịch thu được vào 25 ml dung dịch S2 mẫu trắng và bay hơi đến khô trong chân không ở 45 °C. Hòa tan cặn trong 10 ml toluene (TT) và 10 ml dung dịch tetrabutylammonium hydroxide (TT) 1% trong hỗn hợp gồm 35 thể tích toluene (TT) và 65 thể tích ethanol (TT). Đun sôi dưới sinh hàn hồi lưu trong 3 giờ. Để nguội và lọc nếu cần.
Điều kiện sắc ký:
Cột kích thước (25 cm x 4,6 mm), nhồi aminopropylsilica gel dùng cho sắc ký (5 µm).
Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 221 nm.
Thể tích tiêm: 20 µl.
Tốc độ dòng: 2 ml/min.
Thời gian sắc ký: 10 phút.
Cách tiến hành: Tiến hành sắc ký với dung dịch đối chiếu, ghi sắc ký đồ. Độ phân giải giữa các pic tương ứng với thành phần “diol” và dung môi của dung dịch đối chiếu phải không nhỏ hơn 7.
Tiến hành sắc ký lần lượt với dung dịch thử và dung dịch đối chiếu. Trên sắc ký đồ thu được từ dung dịch thử, diện tích pic tương ứng với thành phần “diol” trong phụ gia chất dẻo 22 phải nhỏ hơn diện tích pic tương ứng trên sắc ký đồ thu được từ dung dịch đối chiếu.
16.4 Các amide và stearate
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel GF254.
Dung môi khai triển:
Dung môi 1: Ethanol - trimethylpentane (25:75).
Dung môi 2: Hexane (TT).
Dung môi 3: Methanol - methylen chloride (5:95).
Dung dịch thử: Dùng dung dịch thử (4) mô tả trong phần thử chất chống oxy hóa non-phenolic.
Dung dịch đối chiếu (17): Hòa tan 20 mg acid stearic (phụ gia chất dẻo 19 chuẩn) trong 10 ml methylen chloride (TT).
Dung dịch đối chiếu (18): Hòa tan 40 mg o-icamid (phụ gia chất dẻo 20 chuẩn) trong 20 ml methylen chloride (TT).
Dung dịch đối chiếu (19): Hòa tan 40 mg crucamid (phụ gia chất dẻo 21 chuẩn) trong 20 ml methylen chloride (TT).
Cách tiến hành: Dùng hai bản mỏng.
Chấm riêng biệt lên bản mỏng đầu tiên 10 µl dung dịch thử (4). Chấm tiếp lên bản mỏng thứ hai 10 µl dung dịch đối chiếu (17).
Tiếp tục chấm riêng biệt lên bản mỏng thứ hai 10 µl dung dịch đối chiếu (18) và (19).
Bản mỏng thứ nhất: Triển khai sắc ký với hệ dung môi (1) đến khoảng 10 cm. Để khô bản mỏng trong không khí. Phun dung dịch 2,6-dichlorophenol-indophenol (TT) 0,2% trong ethanol (TT) và sấy vài phút ở 120 °C để hiện vết. Bất kỳ vết nào tương ứng với phụ gia chất dẻo 19 trên sắc ký đồ của dung dịch thử (4) đều phải có cùng vị trí (Rf khoảng 0,5) nhưng không được đậm hơn vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (17).
Bản mỏng thứ hai: Triển khai sắc ký với hệ dung môi (2) đến khoảng 13 cm. Để khô bản mỏng ngoài không khí. Tiếp tục triển khai sắc ký ở bản mỏng này lần 2 với dung môi 3, đến khi dung môi đi được khoảng 10 cm. Để khô bản mỏng. Phun dung dịch acid phosphomolybdic 5% trong ethanol (TT), sấy ở 120 °C cho đến khi hiện vết. Bất kỳ vết nào tương ứng với phụ gia chất dẻo 20 hoặc phụ gia chất dẻo 21 trên sắc ký đồ dung dịch thử (4) phải có cùng vị trí (Rf khoảng 0,2) nhưng không được đậm hơn màu của vết tương ứng trên sắc ký đồ dung dịch đối chiếu (18) và (19).