Hà Thủ Ô Đỏ (Rễ củ)
Dược sĩ Hương Trà Dược sĩ lâm sàng - Đại học Y Dược Thái Nguyên
Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Tóm tắt nội dung
Radix Fallopiae multiflorae
Má ón, Khua lình
Rễ củ phơi hay sấy khô của cây Hà Thủ Ô đỏ (Fallopia multiflora Thunb. Haraldson; Syn. Polygonum multiflorum Thunb.), họ Rau răm (Polygonaceae). Thu hoạch vào mùa thu và đầu mùa đông. Cắt bỏ phần thân leo đến sát gốc, đào nhẹ xung quanh để lấy được toàn bộ chùm rễ củ, tránh làm xây xát. Cắt bỏ hai đầu, rửa sạch, củ nhỏ để nguyên, củ to chặt thành miếng, phơi hay sấy khô.
1 Mô tả
Rễ nguyên dạng củ tròn, củ dài hoặc hình thoi, không đều. Củ nhỏ để nguyên, củ to bổ đôi theo chiều dọc, hay chặt thành từng miếng, dài 6 cm đến 15 cm, đường kính 4 cm đến 12 cm; Mặt ngoài vỏ màu nâu đỏ, nâu hay nâu xám có những chỗ lồi lõm và các vết nhăn. Chất cứng chắc, khó bẻ. Mặt cắt ngang có lớp bần mỏng, màu nâu sẫm; mô mềm vỏ màu đỏ hồng. Phần thịt củ có màu trắng ngà hay nâu nhạt; ở giữa có ít lõi gỗ. Mùi nhẹ, vị hơi đắng, hơi ngọt và chát.
2 Vi phẫu
Lớp bần gồm 3 đến 4 hàng tế bào thành dày, chứa chất màu nâu. Mô mềm vỏ phát triển nhiều, rải rác có nhiều tinh thể calci oxalat hình cầu gai và hình thoi. Từng đám libe cấp 2 rời nhau xếp thành một vòng tròn ứng với các đám gỗ cấp 2 ở bên trong. Tầng sinh libe-gỗ. Gỗ cấp 2 chạy vào đến tâm. Tia ruột chạy từ tâm cất libe-gỗ cấp 2 thành từng đám. Ngoài ra có các bó libe-gỗ thứ cấp được hình thành sau gỗ cấp 2 nằm riêng lẻ hoặc chụm với nhau rải rác khắp mô mềm vỏ.
3 Bột
Mùi nhẹ, màu nâu hồng, vị hơi chát. Soi dưới kính hiển vi thấy: Nhiều hạt tinh bột đơn hoặc kép đôi, kép ba, nằm riêng lẻ hoặc kết thành khối, đường kính 5 m đến 25 m, hình gần tròn, rốn hình sao hay phân nhánh. Rải rác có các mảnh mạch điểm. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai, đường kính 20 m đến 50 m. Mảnh bần gồm các tế bào hình đa giác thành dày có màu đỏ nâu. Mảnh mô mềm có tế bảo thành mỏng chứa tinh bột. Sợi nhỏ dài có vách dày với nhiều ống trao đổi.
4 Định tính
A. Lấy 2 g bột dược liệu cho vào ống nghiệm, ngâm với 10 ml nước trong 30 min, gạn lấy 5 ml, thêm 3 giọt đến 4 giọt dung dịch natri hydroxyd 10 % (TT) sẽ có màu đỏ sẫm.
B. Lấy 0,1 g bột, thêm 10 ml dung dịch natri hydroxyd 10 % (TT) đun trong cách thủy trong 5 min, để nguội, lọc. Acid hóa dịch lọc bằng dung dịch acid hydrocloric 10 % (TT) đến môi trường acid (thử bằng giấy quỳ), sau đó lắc với 20 ml ether ethylic (TT), lớp ether ethylic có màu vàng cam, gạn lấy 5 ml ether, thêm 5 ml amoniac đậm đặc (TT), lớp amoniac sẽ có màu đỏ.
C. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel GF254 (2 - 10 m).
Dung môi khai triển: Toluen - ethyl acetat - aceton - acid formic (5 : 2 : 2 : 1).
Dung dịch thử: Lấy 0,25 g bột thô dược liệu, thêm 20 ml methanol (TT), siêu âm (490 W) trong 30 min hoặc đun hồi lưu trên cách thủy 30 min. Để nguội. Lọc, để bay hơi dịch lọc đến cạn. Hòa tan cắn bằng 2 ml methanol (TT) thu được dung dịch thử.
Dung dịch chất đối chiếu: Hòa tan 2,3,5,4’-tetrahydroxystilben-2-O-beta-D-glucosid chuẩn trong methanol (TT) để được dung dịch có nồng độ 1 mg/ml.
Dung dịch dược liệu đối chiếu: Nếu không có 2,3,5,4’-tetrahydroxystilben-2-O-beta-D-glucosid chuẩn thì dùng bột rễ củ Hà thủ ô đỏ (mẫu chuẩn thích hợp: dược liệu Việt Nam hoặc dược liệu nhập khẩu), chiết như mô tả trong phần Dung dịch thử.
Cách tiến hành: Châm riêng biệt lên bản mỏng 5 µl mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai sắc ký lấy bản mỏng ra để khô trong không khí ở nhiệt độ phòng. Quan sát các vết dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 365 nm. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có một vết cùng màu sắc và tương đương về vị trí với vết của 2,3,5,4’-tetrahydroxystilben-2-O-beta-D-glucosid trên sắc ký đồ của dung dịch chất đối chiếu. Hoặc trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết cùng màu sắc và tương đương về vị trí với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch dược liệu đối chiếu.
5 Độ ẩm
Không quá 12,0 % (Phụ lục 9.6, 1 g, 105 °C, 5h).
6 Tro toàn phần
Không quá 9,0 % (Phụ lục 9.8).
7 Tro không tan trong acid
Không quá 2,0 % (Phụ lục 9.7).
8 Tạp chất (Phụ lục 12.11)
Tạp chất khác: Không quá 0,5 %.
Tỷ lệ xơ gỗ: Không quá 1,0 %.
9 Chất chiết được trong dược liệu
Không ít hơn 14,0 %, tính theo dược liệu khô kiệt. Tiến hành theo phương pháp chiết lạnh (Phụ lục 12.10), dùng Ethanol 30 % (TT) làm dung môi.
10 Định lượng
Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3). Tiến hành trong điều kiện tránh ánh sáng.
Pha động: Acetonitril - nước (25 : 75).
Các dung dịch chuẩn: Cân chính xác 2,3,5,4'-tetrahydroxystilben-2-O-beta-D-glucosid chuẩn và hòa tan trong methanol (TT) để được dung dịch nồng độ 1 mg/ml. Pha loãng dung dịch thu được bằng methanol (TT) để được dãy dung dịch chuẩn có nồng độ 10, 50, 100, 200, 400 µg/mI.
Dung dịch thử: Cân chính xác khoảng 0,2 g dược liệu (qua rây số 355), thêm chính xác 25 ml ethanol 50 % (TT), đun hồi lưu trên cách thủy hoặc siêu âm (490 W) trong 30 min, để nguội. Ly tâm và chuyển dịch trong vào bình định mức 50,0 ml. Tiếp tục chiết như trên thêm 2 lần nữa, mỗi lần với 15 ml và 10 ml ethanol 50 % (TT). Rửa cắn với 3 ml ethanol 50 % (TT). Gộp các dịch ly tâm và dịch rửa vào bình định mức trên và thêm ethanol 50 % (TT), đến vạch. Trộn đều và lọc qua màng lọc 0,45 µm.
10.1 Điều kiện sắc ký
Cột kích thước (25 cm x 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh C (5 µm).
Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 320 nm.
Tốc độ dòng: 1 ml/min.
Thể tích tiêm: 10 µl.
Tiến hành sắc ký trong 27 min.
10.2 Cách tiến hành
Tiến hành sắc ký 5 lần dung dịch chuẩn có nồng độ 100 µg/ml 2,3,5,4’-tetrahydroxystilben-2-O-beta-D-glucosid.
Kiểm tra tính phù hợp của hệ thống: Số đĩa lý thuyết của cột tính trên pic 2,3,5,4’-tetrahydroxystilben-2-O-beta-D-glucosid không nhỏ hơn 3000. Độ lệch chuẩn tương đối của diện tích pic 2,3,5,4’-tetrahydroxystilben-2-O-beta-D-glucosid không lớn hơn 3,0 %. Độ lệch chuẩn tương đối thời gian lưu của pic 2,3,5,4’-tetrahydroxystilben-2-O-beta-D-glucosid không lớn hơn 3,0 %. Độ phân giải giữa pic 2,3,5,4’-tetrahydroxystilben-2-O-beta-D-glucosid với pic gần nhất trên sắc ký đồ của dung dịch thử không nhỏ hơn 1,5.
Tiến hành sắc ký các dung dịch chuẩn. Vẽ đường biểu diễn sự tương quan giữa diện tích pic 2,3,5,4’-tetrahydroxystilben-2-O-beta-D-glucosid và nồng độ. Lập phương trình đường hồi qui của 5 kết quả thu được từ 5 lần tiêm.
Tiến hành sắc ký dung dịch thử. Xác định pic 2,3,5,4’-tetra hydroxystilben-2- O-beta-D-glucosid trên sắc ký đồ của dung dịch thử bằng cách so sánh thời gian lưu của pic này với pic trên sắc ký đồ của dung dịch chuẩn. Thời gian lưu của 2 pic 2,3,5,4’-tetrahydroxystilben-2-O-beta-D-glucosid trên hai sắc ký đồ không khác nhau nhiều hơn 2,0 %. Tính hàm lượng của 2,3,5,4'-tetrahydroxystilben-2-O-beta-D-glucosid trong dung dịch thử và trong dược liệu dựa vào diện tích pic 2,3,5,4’-tetrahydroxystilben- 2-O-beta-D-glucosid trên sắc ký đồ của dung dịch thử, dung dịch chuẩn và hàm lượng C20H22O9 trong 2,3,5,4’-tetrahydroxystilben-2-O-beta-D-glucosid chuẩn.
Dược liệu phải chứa không ít hơn 1,0 % 2,3,5,4’-tetrahydroxystilben-2-O-beta-D-glucosid (C20H22O9), tính theo dược liệu khô kiệt.
11 Bảo quản
Để nơi khô, trong đồ đựng kín, tránh mốc, mọt.
12 Cách dùng, liều lượng
Dùng làm nguyên liệu sản xuất vị thuốc Hà thủ ô đỏ đã chế biến.