Glipizid

Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:

Glipizid là 1-cyclohexyl-3-[[4-[2-[[(5-methylpyrazin-2-yl) carbonyl]amino]ethyl]phenyl]sulfonyl]ure, phải chứa từ 98,0% đến 102,0% C₂₁H₂₇N₅O₄S, tính theo chế phẩm đã làm khô.

1 Tính chất

Bột kết tinh màu trắng hay gần như trắng. Thực tế không tan trong nước và Ethanol 96%, rất khó tan trong methylen clorid và aceton, tan trong các dung dịch kiềm loãng.

2 Định tính

Có thể chọn một trong hai nhóm định tính sau:

Nhóm I: A.

Nhóm II: B và C.

A. Phổ hấp thụ hồng ngoại (Phụ lục 4.2) của chế phẩm phải phù hợp với phổ hấp thụ hồng ngoại của glipizid chuẩn.

B. Hòa tan khoảng 2 mg chế phẩm trong methanol (TT) và pha loãng thành 100 ml với cùng dung môi. Đo phổ hấp thụ tử ngoại (Phụ lục 4.1) của dung dịch thu được trong khoảng bước sóng từ 220 nm đến 350 nm. Phổ thu được có các hấp thụ cực đại ở bước sóng 226 nm và 274 nm. Tỷ lệ độ hấp thụ A₂₂₆/A₂₇₄ từ 2,0 đến 2,4.

C. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).

Bản mỏng: Silica gel GF₂₅₄.

Dung môi khai triển: Acid formic khan - ethyl acetat - methylen clorid (25:25:50).

Dung dịch thử: Hòa tan 10 mg chế phẩm trong hỗn hợp đồng thể tích methanol (TT) và methylen clorid (TT) và pha loãng thành 10 ml với cùng hỗn hợp dung môi.

Dung dịch đối chiếu: Hòa tan 10 mg glipizid chuẩn trong hỗn hợp đồng thể tích methanol (TT) và methylen clorid (TT) và pha loãng thành 10 ml với cùng hỗn hợp dung môi.

Cách tiến hành

Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 µl mỗi dung dịch trên. Triển khai sắc ký đến khi dung môi đi được khoảng 2/3 bản mỏng. Để bản mỏng khô ngoài không khí và quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 254 nm. Vết chính thu được trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải giống về vị trí và kích thước với vết chính thu được trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.

3 Tạp chất liên quan

Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3) với điều kiện sắc ký như mô tả trong mục Định lượng.

Dung dịch thử: Cân chính xác khoảng 25 mg chế phẩm vào bình định mức 50 ml, thêm 25 ml methanol (TT), lắc kỹ để hòa tan và pha loãng tới vạch bằng dung dịch natri dihydrophosphat 0,1 M (TT), lắc đều.

Dung dịch đối chiếu (1): Pha loãng 1,0 ml dung dịch thử thành 100,0 ml với pha động.

Dung dịch đối chiếu (2): Hòa tan khoảng 12,5 mg tạp chất A chuẩn của glipizid trong methanol (TT) và pha loãng thành 50 ml với methanol (TT). Pha loãng 1,0 ml dung dịch thu được thành 100,0 ml với pha động.

3.1 Cách tiến hành

Tiến hành sắc ký với dung dịch đối chiếu (1), điều chỉnh độ nhạy của hệ thống sao cho chiều cao của pic chính trên sắc ký đồ thu được ít nhất bằng 25% thang đo. Tiến hành sắc ký dung dịch thử và dung dịch đối chiếu (1) và (2) với thời gian gấp 2 lần thời gian lưu của pic chính.

3.2 Giới hạn

Trên sắc ký đồ thu được của dung dịch thử, diện tích của pic tạp chất A không được lớn hơn diện tích pic chính thu được trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (2) (0,5%). Diện tích của bất kỳ pic phụ nào, ngoại trừ pic chính và pic tạp chất A, không được lớn hơn 0,5 lần diện tích pic chính thu được trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (1) (0,5%). Tổng diện tích của tất cả các pic phụ, ngoại trừ pic chính và pic tạp chất A, không được lớn hơn diện tích của pic chính thu được trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (1) (1,0%).

3.3 Ghi chú

Tạp chất A: 5-methyl-N-[2-(4-sulfamoylphenyl)ethyl]pyrazin-2-carboxamid.

4 Mất khối lượng do làm khô

Không được quá 0,5% (Phụ lục 9.6) (1,000 g, 105°C).

5 Tro sulfat

Không được quá 0,2% (Phụ lục 9.9, phương pháp 2). Dùng 1,0 g chế phẩm.

6 Định lượng

Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).

Pha động: Dung dịch natri dihydrophosphat 0,1 M đã được điều chỉnh đến pH 6,00 ± 0,05 bằng dung dịch natri hydroxyd 2 M - methanol (55:45).

Dung dịch thử: Hòa tan 25,0 mg chế phẩm trong methanol (TT), pha loãng thành 50,0 ml với cùng dung môi. Hút 5,0 ml dung dịch thu được vào bình định mức 50 ml, thêm 20 ml methanol (TT) và pha loãng đến vạch bằng dung dịch natri dihydrophosphat 0,1 M.

Dung dịch chuẩn: Hòa tan 25,0 mg glipizid chuẩn trong methanol (TT), pha loãng thành 50,0 ml với cùng dung môi. Hút 5,0 ml dung dịch thu được vào bình định mức 50 ml, thêm 20 ml methanol (TT) và pha loãng đến vạch bằng dung dịch natri dihydrophosphat 0,1 M.

Dung dịch phân giải: Hòa tan một lượng glipizid chuẩn và một lượng tạp chất A chuẩn trong methanol (TT) để thu được dung dịch có nồng độ 0,5 mg/ml glipizid và 2,5 µg/ml tạp chất A.

6.1 Điều kiện sắc ký

Cột kích thước (15 cm x 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh C₁₀ (5 µm).

Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 225 nm.

Tốc độ dòng: 1,0 ml/min.

Thể tích tiêm: 20 µl.

6.2 Cách tiến hành

Kiểm tra tính phù hợp của hệ thống: Trên sắc ký đồ của dung dịch phân giải, số đĩa lý thuyết tính trên pic glipizid không được nhỏ hơn 2000 và độ phân giải giữa pic glipizid và pic tạp chất A ít nhất phải bằng 1,5.

Tiến hành sắc ký với dung dịch thử và dung dịch chuẩn. Tính hàm lượng glipizid, C₂₁H₂₇N₅O₄S, trong chế phẩm dựa vào diện tích pic glipizid trên sắc ký đồ của dung dịch thử, dung dịch chuẩn và hàm lượng C₂₁H₂₇N₅O₄S trong glipizid chuẩn.

7 Bảo quản

Trong bao bì kín, tránh ánh sáng.

8 Loại thuốc

Thuốc điều trị đái tháo đường.

9 Chế phẩm

Viên nén
 

vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
1900 888 633