Flucloxacilin Natri
Dược sĩ Nguyễn Minh Anh Dược sĩ lâm sàng - Học Viện Quân Y
Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Tóm tắt nội dung
Flucloxacilin Natri
Flucloxacillinum natricum
Flucloxacilin natri là natri(2S,5R,6R)-6-[[[3-(2-cloro-6-fluorophenyl)-5-methylisoxazol-4-yl]carbonyl)amino]-3,3-dimethyl-7-oxo-4-thia-1-azabicyclo[3.2.0]heptan-2- carboxylat monohydrat, phải chứa từ 95,0% đến 102,0% C19H16CIFN3NaO5S, tính theo chế phẩm khan.
1 Tính chất
Bột kết tinh trắng hoặc gần như trắng, hút ẩm, dễ tan trong nước và methanol, tan trong Ethanol 96%.
2 Định tính
Có thể chọn một trong hai nhóm định tính sau:
Nhóm I: A, D.
Nhóm II: B, C, D.
A. Phổ hấp thụ hồng ngoại (Phụ lục 4.2) của chế phẩm phải phù hợp với phổ hấp thụ hồng ngoại của flucloxacilin natri chuẩn.
B. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4)
Bản mỏng: Silica gel H đã được silan hóa.
Dung môi khai triển: Aceton - chung dịch amoni acetat 15,4% được chỉnh pH đến 5,0 bằng acid acetic băng (30: 70).
Dung dịch thử: Hòa tan 25 mg chế phẩm trong 5 ml nước.
Dung dịch đối chiếu (1): Hòa tan 25 mg flucloxacilin natri chuẩn trong 5 ml nước.
Dung dịch đối chiếu (2): Hòa tan 25 mg cloxacilin natri chuẩn, 25 mg dicloxacilin natri chuẩn và 25 mg flucloxacilin natri chuẩn trong 5 ml nước.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 1 µl mỗi dung dịch trên. Triển khai sắc ký đến khi dung môi đi được 15 cm.
Để bản mỏng khô ngoài không khí và đặt bản mỏng vào bình bão hòa hơi iod cho đến khi xuất hiện các vết. Quan sát dưới ánh sáng ban ngày. Vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải giống về vị trí, màu sắc và kích thước với vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (1). Phép thử chỉ có giá trị khi sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (2) cho 3 vết tách rõ ràng.
C. Lấy khoảng 2 mg chế phẩm vào một ống nghiệm dài khoảng 15 cm và đường kính trong khoảng 1,5 cm, làm ẩm bằng 0,05 ml nước và thêm 2 ml dung dịch formaldehyd trong acid sulfuric (TT). Trộn các thành phần trong ông bằng cách lắc mạnh; dung dịch xuất hiện màu vàng lục. Để ống nghiệm trong nồi cách thủy khoảng 1 min, dung dịch chuyển sang màu vàng.
D. Chế phẩm phải cho phản ứng (A) của natri (Phụ lục 8.1).
3 Độ trong và màu sắc của dung dịch
Dung dịch S: Hòa tan 2,50 g chế phẩm trong nước không có carbon dioxyd (TT) và pha loãng thành 25,0 ml với cùng dung môi.
Dung dịch S phải trong (Phụ lục 9.2). Độ hấp thụ ánh sáng (Phụ lục 4.1) của dung dịch S đo ở bước sóng 430 nm không được lớn hơn 0,04.
4 pH
Dung dịch S có pH từ 5,0 đến 7,0 (Phụ lục 6.2).
5 Góc quay cực riêng
Từ +158° đến + 168°, tính theo chế phẩm khan (Phụ lục 6.4). Hòa tan 0,250 g chế phẩm trong nước và pha loãng thành 25,0 ml với cùng dung môi.
6 Tạp chất liên quan
Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3). Điều kiện sắc ký như mô tả trong phần Định lượng.
Tiến hành sắc ký dung dịch thử (1), dung dịch đối chiếu.
Tiến hành sắc ký với thời gian gấp 6 lần thời gian lưu của pic chính.
Trên sắc ký đồ thu được từ dung dịch thủ (1), diện tích của bất kỳ pic phụ nào, ngoài pic chính, không được lớn hơn diện tích của pic chính trong sắc ký đồ thu được từ dung dịch đối chiếu (1%); tổng diện tích tất cả các píc phụ, ngoài pic chính, không được lớn hơn 5 lần diện tích của pic chính trong sắc ký đồ thu được từ dung dịch đối chiếu (5%). Bỏ qua các pic phụ có diện tích nhỏ hơn 0,05 lần diện tích của pic chính trong sắc ký đồ thu được từ dung dịch đối chiếu.
7 N,N-Dimethylanilin
Không được quá 20 phần triệu (Phụ lục 10.16, phương pháp 2).
8 Acid 2-ethylhexanoic
Không được quá 0,8% (kl/kl) (Phụ lục 10.17).
9 Nước
3,0% đến 4,5% (Phụ lục 10.3).
Dùng 0,300 g chế phẩm.
10 Chất gây sốt
Nếu chế phẩm dự định dùng trong sản xuất thuốc tiêm mà không có phương pháp loại bỏ chất gây sốt thì chế phẩm phải Thử chất gây sốt (Phụ lục 13.4).
Tiêm 1 ml dung dịch chứa 20 mg chế phẩm trong 1 ml nước cất pha tiêm cho 1 kg trọng lượng thỏ.
11 Định lượng
Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Pha động: Hỗn hợp acetonitril (TT) và dung dịch Kali dihydrophosphat 0,27% (25 : 75), điều chỉnh đến pH 5,0 bằng dung dịch natri hydroxyd loãng (TT).
Dung dịch thứ (1): Hòa tan 50,0 mg chế phẩm trong pha động và pha loãng thành 50.0 ml với cùng dung môi.
Dung dịch thử (2): Pha loãng 5,0 ml dung dịch thủ (1) thành 50,0 ml bằng pha động.
Dung dịch chuẩn (1): Hòa tan 50,0 mg flucloxacilin natri chuẩn trong pha động và pha loãng thành 50,0 ml với cùng dung môi. Pha loãng 5,0 ml dung dịch thu được thành 50,0 ml bằng pha động.
Dung dịch chuẩn (2): Hòa tan 5 mg flucloxacilin natri chuẩn và 5 mg cloxacilin natri chuẩn trong pha động và pha loãng thành 50,0 ml với cùng dung môi.
Dung dịch đối chiếu: Pha loãng 5,0 ml dung dịch chuẩn (1) thành 50,0 ml bằng pha động.
11.1 Điều kiện sắc ký
Cột kích thước (25 cm x 4 mm) được nhồi pha tĩnh C (5 μm).
Detector quang phổ tử ngoại ở bước sóng 225 nm.
Tốc độ dòng: 1 ml/min.
Thể tích tiêm: 20 μl.
11.2 Cách tiến hành
Tiêm dung dịch chuẩn (2), điều chỉnh độ nhạy của hệ thống để chiều cao của pic chính trên các sắc ký đồ thu được ít nhất bằng 50% thang đo. Phép thử chỉ có giá trị khi độ phân giải giữa pic cloxacilin (pic thứ 1) và pic flucloxacilin (pic thứ 2) không được nhỏ hơn 2,5. Tiêm 6 lần dung dịch chuẩn (1), độ lệch chuẩn tương đối của diện tích pic flucloxacilin không được lớn hơn 1,0%. Tiêm luân phiên dung dịch thử (2) và dung dịch chuẩn (1). Tính hàm lượng C19H16CIFN3NaO5S trong dung dịch thử dựa vào diện tích pic thu được từ dung dịch thử và dung dịch chuẩn.
12 Bảo quản
Trong chai lọ nút kín, ở nhiệt độ dưới 25 °C. Nếu là chế phẩm vô khuẩn thì chai lọ đựng phải được tiệt trùng, gắn kín, chống nhiễm khuẩn.
13 Loại thuốc
Kháng sinh nhóm penicilin.
14 Chế phẩm
Thuốc nang, dịch treo uống.