Efavirenz
Dược sĩ Trần Huyền Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Tóm tắt nội dung
Efavirenz là (4S)-6-cloro-4-(2-cyclopropylethynyl)-4-(trifluoromethyl)-1,4-dihydro-2H-3,1-benzoxazin-2-on, phải chứa từ 97,0 % đến 103,0 % C]4H9C1F3N 0 2, tính theo chế phẩm đã làm khô.
1 Tính chất
Bột kết tinh màu trắng hoặc hơi hồng. Dễ tan trong methanol, thực tế không tan trong nước.
2 Định tính
Có thể chọn một trong hai nhóm định tính sau:
Nhóm I: A, D.
Nhóm II: B, C , D.
A. Phổ hấp thụ hồng ngoại (Phụ lục 4.2) của chế phẩm phải phù hợp với phổ hấp thụ hồng ngoại của efavirenz chuẩn hoặc phổ chuẩn của efavirenz. Nếu phổ thu được không phù hợp với phổ chuẩn thì lặp lại phép thử bàng cách hòa tan riêng rẽ chế phẩm và efavirenz chuẩn bằng một lượng nhỏ methanol (TT) và bay hơi đến khô, đo phổ của cắn thu được. Phổ hấp thụ hồng ngoại của cắn thu được phải phù hợp với phổ hấp thụ hồng ngoại của efavirenz chuẩn.
B. Đo phổ hấp thụ tử ngoại (Phụ lục 4.1) của dung dịch thử ở mục Định lượng trong khoảng bước sóng từ 210 nm đến 300 nm, trong cốc đo dày 1 cm, mẫu trắng là methanol (77), phổ thu được phải có cực đại ở 247 ran, độ hấp thụ riêng A (1 %, 1 cm) tại bước sóng cực đại phải từ 526 đến 574.
C. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4)
2.1 Chuẩn bị
Bản mỏng: Silicagel F2 54-
Dung môi khai triển: Dichloromethane - methanol acid acetic (90 : 10 : 3).
Dung dịch thừ: Hòa tan 25 mg chế phẩm trong 5 ml methanol (TT).
Dung dịch đối chiếu: Dung dịch efavirenz chuẩn trong methanol (TT) nồng độ 5 mg/ml.
2.2 Cách tiến hành
Chấm riêng rẽ lên bản mỏng 5 µl mỗi dung dịch trên. Triển khai sắc ký đến khi dung môi đi được 3/4 chiều dài bản mỏng. Đê khô bản mỏng hoàn toàn ngoài
không khí hoặc làm khô bằng một luồng khí mát, phát hiện vết bằng đèn từ ngoại 254 nm. vết chính thu được trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải tương ứng với vết chính thu được trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu về vị trí, hình dạng và độ lớn.
D. Góc quay cực riêng (Phụ lục 6.4).
Từ -89° đến -100°, tính theo chế phẩm đã làm khô.
Dùng dung dịch chế phẩm nồng độ 0,3 % trong methanol (TT) để đo.
3 Tạp chất liên quan
Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3), các dung dịch được chuẩn bị ngay trước khi dùng.
Các dung dịch mẫu thử sau khi pha được bảo quản tránh ánh sáng và nên dùng lọ sắc ký bằng polypropylene để tránh hiện tượng phân hủy do một số loại thủy tinh gây ra.
Pha động:
Pha động A: Dung dịch acid trifluoroacetic 0,05 % - methanol (90 : 10) được mất hoàn toàn. Bỏ qua màu xanh ở bề mặt phân cách giữa không khí và dung dịch.
4 Sulfit
Không được quá 15 phần triệu tính theo SO2.
Dung dịch thử: Hòa tan 5,0 g chế phẩm trong 40 ml nước, thêm 2 0 ml dung dịch natri hydroxyd 0,1 M (TT) và pha loãng thành 50,0 ml bằng nước. Lẩy 10,0 ml dung dịch trên thêm 1 ml dung dịch acid hydrocloric 3 N (TT), 2 0 ml dung dịch/tichsin đã khử màu (Tỉ]) và 2,0 ml dung dịch formaldehyde 0,5 % (tt/tt). Đê yên 30 min và đo độ hấp thụ ở bước sóng cực đại 583 nm.
Dung dịch đổi chiểu'. Hòa tan 76 mg natri metabisulfit (TT) trong nước và thêm nước vừa đủ 50,0 ml. Pha loãng 5 0 ml dung dịch thu được thành 100,0 ml bằng nước.
Lẩy 3,0 ml dung dịch này, thêm 4,0 nil dung dịch natri hydroxyd 0,1 M và pha loãng với nước thành 100,0 ml. Lấy 10,0 ml dung dịch thu được, thêm ngay 1 ml dung dịch acid hydroclonc 3 N (TT), 2,0 ml dung dịch fuchsin đã khử màu (TTị) và 2,0 mi dung dịch formandehyd 0,5 % (tt/tt). Để yên 30 min rồi đo độ hấp thụ ở bước sóng 583 nm.
Mẫu trắng: Lấy 10,0 ml nước và xử lý giống như dung dịch thử và dung dịch đổi chiếu.
Độ hấp thụ của dung dịch thừ không được lớn hơn độ hấp thụ của dung dịch đổi chiếu. Phép thử chỉ có giá trị khi dung dịch đối chiếu có màu đò tím rõ ràng.
5 Mất khối lượng do làm khô
Không được quá 0,1 % (Phụ lục 9.6).
(2,000 g; 105 °C; 3 h).
6 Nội độc tố vi khuẩn
Phải ít hơn 0,25 EU/mg (Phụ lục ĩ 3.2). Nếu chế phẩm dùng để pha dung dịch tiêm truyền thì phải đáp ứng chi tiêu này.
7 Nhãn
Trên nhãn phải ghi rồ nếu chế phẩm dùng để sàn xuất thuốc tiêm truyền.