Dây Đau Xương (Thân)
Dược sĩ Hương Trà Dược sĩ lâm sàng - Đại học Y Dược Thái Nguyên
Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Tóm tắt nội dung
Caulis Tinosporae sinensis
Thân chưa thái phiến hoặc phiến khô của cây Dây Đau Xương [Tinospora sinensis (Lour.) Merr.], họ Tiết dê (Menispermaceae). Thu hái quanh năm, cắt lấy phần thân già, phân loại to nhỏ, để nguyên hoặc thái vát thành phiến, phơi hay sấy khô.
1 Mô tả
Thân khô có đường kính 0,5 cm đến 2 cm, thường thái vát thành phiến dày 0,3 cm đến 0,5 cm. Mặt ngoài màu nâu xám hoặc xanh xám, có nhiều lỗ vỏ nỗi rõ hình tròn hoặc hình trứng dài, đường kính lỗ vỏ không đều. Lớp bần mỏng, khi khô nhăn nheo dễ bong. Mặt cắt ngang màu trắng ngà hoặc vàng nhạt. Phần vỏ mỏng. Phần gỗ rộng, xoè ra thành hình nan hoa bánh xe, tia ruột rõ. Phần ruột ở giữa tròn nhỏ.
2 Vi phẫu
Thân cây già có lớp bần không dày, có lỗ vỏ nổi rõ. Mô mềm vỏ ít phát triển, thỉnh thoảng có những tế bào to chứa chất Nhựa. Trong mô mềm vỏ thân cây non có những đám sợi, ở thân cây già có những đám mô cứng nhỏ, kèm theo tinh thể calci oxalat hình chữ nhật hoặc hình quả trám. Phía ngoài khối libe-gỗ có một vòng mô cứng ở thân non, vòng này liên tục, ở thân già thì chia thành các cung úp lên từng bó libe-gỗ. Libe-gỗ xếp thành từng bó riêng biệt ngăn cách bởi tia ruột. Trước bó libe-gỗ, sau cung mô cứng có một đám tế bào thành mỏng. Libe cấu tạo bằng những tế bào thành mỏng xếp thành từng dãy xuyên tâm. Tầng phát sinh libe-gỗ uốn lượn qua các bó libe-gỗ. Gỗ cấp 2 có mạch gỗ to nằm rải rác trong mô mềm gỗ. Tia ruột rộng ở thân già. hẹp ở thân non, tế bào dài theo hướng xuyên tâm. Nhiều hạt tinh bột còn lại trên vi phẫu.
3 Bột
Màu xám, vị hơi đắng. Quan sát trên kính hiển vi thấy: hạt tinh bột có nhiều dạng, thường hình trứng. Tinh thể calci oxalat hình khối, hình cầu gai. Tế bào mô cứng nhiều hình dạng, thành dày, có ống trao đổi rõ. Mảnh mạch điểm, mạch mạng.
4 Định tính
A. Lấy khoảng 3 g bột thô dược liệu, cho vào bình có nút mài dung tích 50 ml đến 100 ml, thêm 1 ml Dung dịch amoniac 10 % (TT), trộn đều, đậy nút và để yên 10 min. Thêm 25 ml cloroform (TT) và lắc nhẹ trong 5 - 10 min, để yên 15 min. Gạn lọc lớp dịch chiết qua giấy lọc gấp nếp vào một bình gạn có chứa 5 mÏ dung dịch acid sulfuric 10 % (TT). lắc nhẹ nhiều lần. Lấy phần dịch acid chia vào 3 ống nghiệm và tiến hành phản ứng sau:
Ống 1: Thêm 2 giọt thuốc thử Mayer (TT), xuất hiện tủa trắng đục.
Ống 2: Thêm 2 giọt đến 3 giọt thuốc thử Bouchardat (TT), xuất hiện tủa đỏ nâu.
Ống 3: Thêm 2 giọt đến 3 giọt dung dịch acid picric 1 % (TT), xuất hiện tủa màu vàng.
B. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
4.1 Chuẩn bị
Bản mỏng: Silica gel F254.
Dung môi khai triển: n-butanol - acid acetic băng - nước (7 : 1 : 2).
Dung dịch thử: Lấy 2,5 g bột thô dược liệu, thêm 10 ml Ethanol (TT), đun sôi hồi lưu trong cách thủy 1 h, để nguội, lọc, dịch lọc thu được làm dung dịch chấm sắc ký.
Dung dịch dược liệu đối chiếu: Lấy 2,5 g bột Dây đau xương (mẫu chuẩn), chiết như mô tả ở phần Dung dịch thử.
4.2 Cách tiến hành
Chấm riêng biệt lên bản mỏng 20 µl mỗi dung dịch trên. Triển khai sắc ký đến khi dung môi đi được khoảng 8 - 10 cm, lấy bản mỏng ra để khô ở nhiệt độ phòng. Phun thuốc thử Dragendorff (TT) rồi phun tiếp dung dịch acid sulfuric 10% (TT). Quan sát bản mỏng dưới ánh sáng thường và dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 365 nm.
Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết cùng màu sắc và tương đương về vị trí với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch dược liệu đối chiếu.
5 Độ ẩm
Không quá 14,0 % (Phụ lục 9.6, 1 g, 105 °C, 4 h).
6 Tạp chất (Phụ lục 12.11)
Tỷ lệ đen thối: Không quá 0,5 %.
7 Tạp chất khác
Không quá 1,0 %.
8 Tỷ lệ vụn nát
Qua rây có cỡ mặt rây 4 mm: Không quá 5,0 % (Phụ 12.12).
9 Chất chiết được trong dược liệu
Không ít hơn 7,0 % chất chiết được trong nước, tính theo dược liệu khô kiệt. Tiến hành theo phương pháp chiết lạnh, (Phụ lục 12.10), dùng nước làm dung môi.
Không ít hơn 9,0 % chất chiết được trong ethanol 7 % tính theo dược liệu khô kiệt. Tiến hành theo phương Pháp chiết nóng (Phụ lục 12.10), dùng ethanol 70 % (TT) làm dung môi.
10 Kim loại nặng
Không quá 30 phần triệu.
Dùng 1 g dược liệu, tiến hành theo Phụ lục 9.4.8, phương pháp 3. Dùng 3 ml dung dịch chì mẫu 10 phần triệu Pb (TT) để chuẩn bị dung dịch đối chiếu.
11 Bảo quản
Để nơi khô, tránh mốc mọt.
12 Tính vị, quy kinh
Vị đắng, tính lương. Vào kinh can.
13 Công năng, chủ trị
Khu phong trừ thấp, thư cân hoạt lạc. Chủ trị: Phong thấp; tê bại, đau nhức cơ khớp.
Dùng ngoài chữa đụng dập, sang chấn, rắn cắn.
14 Cách dùng, liều lượng
Ngày dùng từ 12 g đến 20 g, dạng thuốc sắc hay ngâm rượu để uống hoặc dùng ngoài.