Cỏ Sữa Lá Lớn
Dược sĩ Diệu Linh Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 2 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Tóm tắt nội dung
Herba Euphorbiae hirtae
Toàn cây tươi hoặc đã phơi hay sấy khô Của Cây Cỏ sữa lá lớn (Euphorbia hirta L.), họ Thầu Dầu (Euphorbiaceae,) Thu hái vào cuối mùa hạ đến đầu mùa thu, khi cây bắt đầu có hoa. Nhổ cả cây, loại bỏ tạp chất, rửa sạch, dùng tươi hoặc phơi hay sấy khô.
1 Mô tả
1.1 Dược liệu tươi
Cây thảo, sống một năm, thường mọc thẳng đứng, cao từ 20 - 40 cm, phân nhánh ít. Rễ dạng cọc, hơi phân nhánh. Thân chính và nhánh đều hình trụ, có nhiều đốt, đường kính 2 - 3 mm, thường có màu nâu tía hay vàng ngà, phủ lông dày. Lá mọc đôi, phiến lá màu xanh lục hay nâu tía nhạt, hình bầu dục hoặc hình mác, dài 2 - 3 cm, rộng 1,2 - 2 cm, gốc lệch, đầu nhọn, mép có răng cưa, mặt dưới phủ lông dày, gân chính và hai gân bên rõ. Lá kèm nhỏ. Cụm hoa gần hình cầu, mọc ở kẽ lá, gồm nhiều hoa, tổng bao hình chuông, có lông ở mặt ngoài, có 4 tuyến, đầu của tổng bao xẻ 5 thùy tam giác nhọn. Nhị 5. Bầu có lông, núm nhụy xẻ 3. Quả nang, gần tròn, đường kính khoảng 1,5 mm. Hạt nhỏ, vỏ nhăn nheo. Toàn cây tươi có Nhựa mủ màu trắng, dính.
1.2 Dược liệu khô
Các đoạn thân có vài đốt hoặc mang rễ dạng cọc hơi phân nhánh và phần lá hoa quả nhỏ bị rụng khỏi cành. Đoạn thân hình trụ, đường kính 1 - 3 mm, bên ngoài màu vàng ngà, điểm nối các đốt màu nâu sẫm. Lá nguyên có phiến lá hình mác - thuôn, elip dài, hoặc hình trứng - mác, dài 1 - 3 cm, rộng 0,5 - 1,5 cm, màu nâu, mép lá răng cưa nhỏ, gân chính và hai gân bên nổi rõ. Cụm hoa gần hình cầu, gồm nhiều hoa nhỏ. Quả nang 3 góc, có nhiều lông ngắn, mịn. Mùi thơm nhẹ, vị hơi chát.
2 Vi phẫu
2.1 Thân
Mặt cắt thân hình gần tròn, từ ngoài vào trong có: Biêu bì gồm một lớp tế bào hình trứng xếp đều đặn mang lông che chở đa bào. Lông che chở đa bào gồm 3 - 4 tế bào, thành nhẵn, đầu nhọn. Mô mềm vỏ gồm 5 - 6 hàng tế bào hình trứng, xếp tương đối đều đặn thành các vòng tròn đồng tâm. Các bó sợi xếp rải rác không liên tục nằm sát libe. Các bó libe-gỗ xếp sát nhau tạo thành vòng hướng tâm, mỗi bó gồm libe ở phía ngoài, gỗ ở phía trong và được ngăn cách với libe bởi tầng phát sinh libe-gỗ. Mô mềm một chiếm phần lớn tiết diện thân, gồm các tế bào thành mỏng, hình gần tròn, càng vào trong các tế bào có kích thước càng lớn.
2.2 Gân lá
Mặt trên hơi lõm, mặt dưới lồi. Biểu bì trên và dưới gồm một hàng tế bào hình trứng xếp đều đặn, mang lông che chở. Lông che chở đa bào gồm 4 - 5 tế bào, thành nhẵn. Mô mềm gồm 4 - 5 hàng tế bào hình gần tròn, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Gân lá có 1 - 2 bó libe-gỗ hình cung, libe ở phía ngoài, gỗ ở trong, rải rác trong libe có các tế bào chứa chất tiết màu nâu tập trung nhiều ở phía sát mô mềm.
2.3 Phiến lá
Biểu bì trên và dưới gồm 1 hàng tế bào hình chữ nhật xếp đều đặn và mang lông che chở đa bào. Mô giậu gồm một hàng tế bào xếp tương đối đều đặn nằm sát biểu bì trên. Mô mềm gồm 2 - 3 hàng tế bào kích thước không đều, xếp lộn xộn. Bó gân phụ nằm rải rác, có cầu trúc tương tự bó gân chính nhưng ít libe gỗ hơn và được bao quanh bởi một vòng tế bào mô mềm có kích thước lớn.
3 Bột (đối với dược liệu khô)
Bột màu xanh nhạt, không mùi, vị hơi đắng. Quan sát trên kính hiển vi thấy: Lông che chở đa bào gồm 4- 5 tế bào, thành nhăn. Mảnh biểu bì mang lỗ khí kiểu song bào hoặc hỗn bào. Mảnh mô mềm chứa tinh bột, các hạt tinh bột hình tròn, hình chuông hoặc hình trứng, rốn hạt hình vạch hoặc hơi phân nhánh, vân tăng trưởng không rõ. Các mảnh mạch xoăn, mạch điểm. Hạt phấn hoa hình bầu dục hoặc gần tròn, màu vàng nhạt (nếu có).
4 Định tính
A. Cân khoảng 2 g bột dược liệu khô cho vào bình nón dung tích 100 ml. Thêm 20 ml Ethanol 90 % (TT), đun trên cách thuỷ sôi trong 10 min, lọc nóng. Dịch lọc thu được đem cô trên cách thủy cho bay hết dung môi. Cắn thu được hòa trong 10 ml nước cất (TT) đun sôi, lọc nóng. Dịch lọc thu được đem cô trên cách thủy cho bay hơi hết nước, cắn còn lại được hòa tan trong 5 ml ethanol 90 % (TT), lọc. Dùng dịch thu được làm các phản ứng định tính sau:
Cho vào ống nghiệm 1 ml dịch lọc. Thêm vài giọt dung dịch Natri hydroxyd 10 % (TT) thấy xuất hiện tủa vàng.
Thêm 1 ml nước cất (TT) thấy tủa tan và màu vàng của dung dịch tăng lên.
Cho vào ống nghiệm 1 ml dịch lọc. Thêm vào 2 - 3 giọt dung dịch Sắt (II) clorid 5 % (TT) thấy xuất hiện tủa xanh đen.
Cho vào ống nghiệm 1 ml dịch lọc, thêm một ít bột magnesi (TT). Nhỏ từ từ 3 - 5 giọt acid hydrocloric (TT). Để yên vài phút, dung dịch sẽ chuyển từ màu vàng sang màu đỏ.
B. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel F254
Dung môi khai triển: Toluen - ethyl acetat - methanol - acid formic (3 : 6: 1: 1).
Dung dịch thử: Cân khoảng 1 g bột dược liệu khô, cho vào bình nón 50 ml, thêm methanol (TT) vừa đủ, đun hồi lưu trong 10 mịn, để nguội. Lọc, lấy dịch lọc đem cô cách thủy cho đến khi còn khoảng 1 ml dùng để chấm sắc ký.
Dung dịch chất đối chiếu: Hòa tan quercitrin chuẩn trong methanol (TT) để thu được dung dịch có nồng độ 0,1 mg/ml.
Dung dịch dược liệu đối chiếu: Lấy khoảng 1g bột Cỏ sữa lá lớn (mẫu chuẩn), tiến hành chiết như mô tả ở phần Dung dịch thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 µl mỗi dung dịch trên. Triển khai sắc ký đến khi dung môi đi được l2 cm đến 15 cm, lấy bản mỏng ra để khô ở nhiệt độ phòng. Phun dung dịch nhôm clorid 3 % (TT), sấy bản mỏng ở 105 °C trong khoảng 5 min. Quan sát sắc ký đồ dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 365 nm. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có vết tương đương về vị trí (giá trị Rf khoảng 0,44), và cùng màu sắc tương đương với vết quercitrin chuẩn trên sắc ký đồ của dung dịch chất đối chiếu và phải có các vết cùng màu sắc và tương đương về vị trí với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch dược liệu đối chiếu.
5 Độ ẩm
Không được quá 13,0 %, đối với dược liệu khô (Phụ lục 9.6, 2 g, 105 °C, 4 h).
6 Tro toàn phần
Không quá 15,0 %, đối với dược liệu khô (Phụ lục 9.8).
7 Tạp chất
Không quá 3,5 % (Phụ lục 12.11).
Dược liệu tươi: Không úa, thối nát.
8 Chất chiết được trong dược liệu (đối với dược liệu khô)
Không được ít hơn 3,5 % tính theo dược liệu khô kiệt. Tiến hành theo phương pháp chiết nóng (Phụ lục 12.10), dùng ethanol (TT) làm dung môi.
9 Định lượng
Dung dịch chuẩn: Cân chính xác khoảng 5,0 mg quercitrin chuẩn, cho vào bình định mức 50 ml, thêm 6 ml methanol (TT), lắc cho tan hoàn toàn. Bổ sung methanol (TT) đến vạch, lắc đều (mỗi ml chứa 100 µg quercitrin).
Xây dựng đường cong chuẩn: Lấy chính xác 0,9; 1,0; 1,1; 1,2; 1,3; 1,4 ml dung dịch chuẩn cho vào lần lượt 6 bình định mức 10 ml, thêm vào mỗi bình 0,3 ml dung dịch nhôm clorid (TT) 10 % và 0,3 ml dung dịch natri acetat (TT) 1M. Bổ sung nước cất tới vạch, trộn kỹ. Đo độ hấp thụ ở bước sóng 412 nm (Phụ lục 4.1). Xây dựng đường hồi quy biểu diễn sự phụ thuộc của độ hấp thụ theo nồng độ của quercitrin chuẩn.
Dung dịch thử gốc: Cân chính xác khoảng 1 g bột dược liệu khô, thêm 200 mI ether dầu hỏa (40 oC đến 60 oC) (TT). Chiết bằng bình Soxhlet trong 6 h, lấy bã, để bay hơi hết ether, chiết tiếp như trên bằng 200 ml methanol (TT) trong 2 h. Lấy dịch chiết methanol, cô trên cách thủy đến còn khoảng 10 ml, chuyển vào bình định mức 20 ml, bổ sung methanol (TT) vừa đủ tới vạch.
Dung dịch thử: Lấy chính xác 0,4 ml dung dịch thử gốc vào bình định mức 10 ml, thêm 0,6 ml methanol (TT) 0,3 ml dung dịch nhôm clorid (TT) 10 % và 0,3 ml dung dịch natri acetat (TT) 1 M, bổ sung nước cất tới vạch. Trộn đều. Đo độ hấp thụ ở bước sóng 412 nm (Phụ lục 4.1)
Song song thực hiện một mẫu trắng. Căn cứ độ hấp thụ đo được từ dung dịch thử, đường cong chuẩn đã lập, tính nồng độ quercitrin của dung dịch thử từ đó tính hàm lượng phần trăm Flavonoid toàn phần (X %) trong dược liệu theo quercitrin (C21H20O11) trên dược liệu khô kiệt theo công thức sau:
X% = C/(20 x m x (100 - r))
Trong đó:
- C là nồng độ thu được của dung dịch thử (µg/ml).
- m là khối lượng cân dược liệu thử (g).
- r là độ ẩm của dược liệu (%). Dược liệu phải chứa không ít hơn 0,4 % flavonoid toàn phần, tính theo quercitrin, C21H20O11, theo dược liệu khô kiệt.
10 Bảo quản
Để nơi khô, thoáng mát.
11 Tính vị, quy kinh
Vị cay, chua, tính lương, hơi có độc. Vào các kinh phế, bàng quang, đại tràng.
12 Công năng, chủ trị
Thanh nhiệt giải độc, khu phong lợi thấp, thông sữa. Chủ trị: Dùng trị phế ung, nhũ ung, mụn nhọt đinh độc, lỵ trực khuẩn, lỵ amip, tiết tả, nhiệt lâm, huyết niệu, thấp chẩn, ngứa ngoài da, sau đẻ ít sữa.
13 Cách dùng, liều dùng
Ngày dùng từ 6 g đến 9 g dược liệu khô, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài: Sắc lấy nước để ngâm, rửa. Lượng thích hợp.
14 Kiêng kỵ
Phụ nữ có thai dùng thận trọng.