Carmelose
Dược sĩ Nguyễn Oanh Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 0 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Tóm tắt nội dung
Carmelose là carboxymethylether của celulose (là celulose được O-carboxymethylat hóa một phần).
1 Tính chất
Bột màu trắng hay gần như trắng, dễ hút ẩm.
Thực tế không tan trong Ethanol. Trương nở trong nước thành dạng hỗn dịch và tạo thành hỗn hợp nhầy trong dung dịch natri hydroxyd 1 M.
2 Định tính
A. Phổ hấp thụ hồng ngoại (Phụ lục 4.2) của chế phẩm phải phù hợp với phổ hấp thụ hồng ngoại của carmelose chuẩn.
B. Phân tán 1,0 g chế phẩm trong 100 ml nước không có carbon dioxyd (TT), pH của hỗn dịch thu được phải từ 3,5 đến 5,0 (Phụ lục 6.2).
3 Clorid
3.1 Yêu cầu
Không được quá 0,36 %.
3.2 Cách tiến hành
Lắc 0,8 g chế phẩm với 50 ml nước, thêm 10 ml Dung dịch natri hydroxyd 1 M (TT) lắc để hòa tan và pha loãng thành 100 ml bằng nước. Lấy 20 ml dung dịch thu được, thêm 10 ml dung dịch acid nitric loãng (TT) và làm nóng hỗn hợp trên cách thủy đến khi tủa bông được hình thành. Để nguội, ly tâm và gạn riêng lớp nước phía trên. Rửa tủa 3 lần, mỗi lần với 10 ml nước và ly tâm mỗi lần rửa. Gộp dịch rửa và lớp nước gạn ra ở trên và pha loãng thành 100 ml bằng nước. Lấy 25 ml dung dịch thu được, thêm 6 ml dung dịch acid nitric loãng (TT) và pha loãng thành 50 ml bằng nước (dung dịch thử).
Dung dịch đối chiếu: Lấy 0,40 ml dung dịch acid hydrocloric 0,01 N (CĐ), thêm 6 ml dung dịch acid nitric loãng (TT) và pha loãng thành 50 ml bằng nước.
Thêm 1 ml dung dịch bạc nitrat 1,7 % (TT) vào dung dịch thử và dung dịch đối chiếu. Để tránh ánh sáng trong 5 min. Dung dịch thử không được đục hơn dung dịch đối chiếu.
4 Sulfat
Không được quá 0,72 %.
Lắc 0,40 g chế phẩm với 25 ml nước, thêm 5 ml dung dịch natri hydroxyd 1 M (TT) lắc để hòa tan và thêm 20 ml nước. Thêm 2,5 ml acid hydrocloric (TT) vào dung dịch thu được và đun nóng trong cách thủy đến khi tủa bông được hình thành. Để nguội, ly tâm và gạn riêng lớp nước phía trên. Rửa tủa 3 lần, mỗi lần với 10 ml nước và ly tâm mỗi lần rửa. Gộp dịch rửa và lớp nước gạn ra ở trên và pha loãng thành 100 ml bằng nước. Lọc và bỏ 5 ml dịch lọc đầu. Thêm 1 ml dung dịch acid hydrocloric loãng (TT) vào 25 ml dịch lọc và pha loãng thành 50 ml bằng nước (dung dịch thử).
Dung dịch đối chiếu: Lấy 1,5 ml dung dịch acid sulfuric 0,01 N (CĐ), thêm 1 ml dung dịch acid hydrocloric loãng (TT) và pha loãng thành 50 ml bằng nước.
Thêm 2 ml dung dịch bari clorid 12 % (TT) vào dung dịch thử và dung dịch đối chiếu. Trộn đều và để yên 10 min. Dung dịch thử không được đục hơn dung dịch đối chiếu.
5 Mất khối lượng do làm khô
Không được quá 8,0 % (Phụ lục 9.6).
(1,000 g; 105 °C; 4 h).
6 Tro sulfat
Không được quá 1,5 %, tính theo chế phẩm đã làm khô (Phụ lục 9.9, phương pháp 2).
Dùng 1,0 g chế phẩm.
7 Bảo quản
Trong đồ đựng kín.
8 Loại thuốc
Tá dược, thuốc nhuận tràng.