Bromhexin hydroclorid
Dược sĩ Nguyễn Oanh Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Bromhexin hydroclorid là 2,4-dibromo-6-[[cyclohexyl (methyl)amino]methyl]anilin hydroclorid, phải chứa từ 98,0 % đến 102,0 % C14H21Br2CIN2, tính theo chế phẩm đã làm khô.
1 Tính chất
Bột kết tinh trắng hoặc gần như trắng, đa hình. Rất khó tan trong nước, khó tan trong Ethanol 96 % và methylen clorid.
2 Định tính
Có thể chọn một trong hai nhóm định tính sau:
Nhóm I: A, C.
Nhóm II: B, C.
A. Phổ hấp thụ hồng ngoại (Phụ lục 4.2) của chế phẩm phải phù hợp với phổ hấp thụ hồng ngoại của bromhexin hydroclorid chuẩn. Nếu phổ đo được ở trạng thái rắn mà khác nhau thì hòa tan riêng biệt chế phẩm và chất chuẩn trong methanol (TT) bốc hơi tới cắn, rồi tiến hành ghi lại phổ của cắn mới.
B. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4)
Bản mỏng: Silica gel F254.
Dung môi khai triển: Amoniac - 2-propanol - aceton (1:29:70).
Dung dịch thử: Hòa tan 10 mg chế phẩm trong methanol (TT) và pha loãng thành 5,0 ml với cùng dung môi.
Dung dịch đối chiếu: Hòa tan 10 mg bromhexin hydroclorid chuẩn trong methanol (TT) và pha loãng thành 5,0 ml với cùng dung môi.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 2 µl mỗi dung dịch trên. Triển khai sắc ký đến khi dung môi đi được khoảng 3/4 chiều dài bản mỏng. Để khô bản mỏng ngoài không khí và quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 254 nm. Vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch thử có vị trí, kích thước tương tự vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
C. Hòa tan 20 mg chế phẩm trong 1 ml methanol (TT) và thêm 1 ml nước. Dung dịch thu được cho phản ứng (A) của clorid (Phụ lục 8.1).
3 Độ trong và màu sắc của dung dịch
Hòa tan 0,6 g chế phẩm trong methanol (TT) và pha loãng thành 20 ml với cùng dung môi.
Dung dịch thu được phải trong (Phụ lục 9.2) và không được có màu đậm hơn màu mẫu V6 (Phụ lục 9.3, phương pháp 2).
4 Tạp chất liên quan
Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Pha động: Acetonitril dùng trong phương pháp sắc ký - dung dịch đệm (40:60),
Dung dịch đệm: Hòa tan 1,26 g amoni format (TT) trong 950 ml nước dùng cho sắc ký và điều chỉnh đến pH 4,4 bằng acid formic khan (TT), thêm nước dùng cho sắc ký
vừa đủ 1000,0 ml.
Hỗn hợp dung môi: Acetonitril dùng trong phương pháp sắc ký - nước dùng cho sắc ký (50 : 50),
Dung dịch thử (1): Hòa tan 50 mg chế phẩm trong hỗn hợp dung môi và pha loãng thành 10,0 ml với cùng dung môi.
Dung dịch thử (2): Pha loãng 1,0 ml dung dịch thử (1) thành 50,0 ml bằng hỗn hợp dung môi.
Dung dịch đối chiếu (1): Hòa tan 10 mg bromhexin hydroclorid chuẩn dùng để kiểm tra tính phù hợp của hệ thống (chứa tạp chất C và D) trong hỗn hợp dung môi và pha loãng thành 2,0 ml với cùng dung môi.
Dung dịch đối chiếu (2): Pha loãng 1,0 ml dung dịch thử (1) thành 100,0 ml bằng hỗn hợp dung môi. Pha loãng 1,0 ml dung dịch thu được thành 10,0 ml bằng hỗn hợp dung môi.
Dung dịch đối chiếu (3): Hòa tan 50,0 mg bromhexin hydroclorid chuẩn trong hỗn hợp dung môi và pha loãng thành 10,0 ml với cùng dung môi. Pha loãng 1,0 ml dung dịch thu được thành 50,0 ml bằng hỗn hợp dung môi.
Điều kiện sắc ký:
Cột kích thước (15 cm × 2,1 mm) được nhồi pha tĩnh end-capped solid core octadecylsilyl silica gel dùng cho sắc ký (2,6 μm).
Nhiệt độ cột: 30 °C.
Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 248 nm.
Tốc độ dòng: 0,2 ml/min.
Thể tích tiêm: 3,0 µl.
Cách tiến hành:
Tiến hành sắc ký dung dịch thử (1), dung dịch đối chiếu (1) và (2).
Tiến hành sắc ký với thời gian gấp 2 lần thời gian lưu của bromhexin. Sử dụng sắc ký đồ cung cấp kèm theo bromhexin chuẩn dùng để kiểm tra tính phù hợp của hệ thống và sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (1) để xác định pic của tạp chất C và D.
Thời gian lưu tương đối so với bromhexin (thời gian lưu khoảng 10 min): Tạp chất C khoảng 0,2; tạp chất D khoảng 0,3.
Kiểm tra tính phù hợp của hệ thống: Trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (1), độ phân giải giữa pic của tạp chất C và tạp chất D ít nhất là 2,0.
Tinh hàm lượng phần trăm các tạp chất dựa vào nồng độ của bromhexin trong dung dịch đối chiếu (2). Nhân diện tích pic của tạp chất C với hệ số hiệu chỉnh là 1,6.
Giới hạn:
Tạp chất C: Không được quá 0,15 %
Các tạp chất khác: Với mỗi tạp chất, không được quá 0,10 %.
Tổng các tạp chất: Không được quá 0,2 %.
Bỏ qua các tạp chất có hàm lượng dưới 0,05 %.
Ghi chú:
Tạp chất A: (2-amino-3,3-dibromophenyl)methanol.
Tạp chất B: 2-amino-3,5-dibromobenzaldehyd.
Tạp chất C: 2-[[cyclohexyl(methyl)amino]methyl]anilin.
Tạp chất D: 4-bromo-2-[[cyclohexyl(methyl)amino]methyl]anilin
Tạp chất E: (3RS)-6,8-dibromo-3-cyclohexyl-3-methyl-1,2,3,4-terahydroquinazolin-3-ium.
5 Mất khối lượng do làm khô
Không được quá 1,0 % (Phụ lục 9.6)
(1,000 g; 105 °C).
6 Tro sulfat
Không được quá 0,1 % (Phụ lục 9.9, phương pháp 2).
Dùng 1,0 g chế phẩm.
7 Định lượng
Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3). Điều kiện sắc ký được mô tả trong phần Tạp chất liên quan.
Tiến hành sắc ký với dung dịch thử (2) và dung dịch đối chiếu (3).
Tính hàm lượng phần trăm của C14H21Br2CIN2 trong chế phẩm dựa vào diện tích pic thu được trên sắc ký đồ của dung dịch thử (2), dung dịch đối chiếu (3) và hàm lượng của C14H21Br2CIN2 trong bromhexin hydroclorid chuẩn.
8 Bảo quản
Tránh ánh sáng.
9 Loại thuốc
Long đờm.
10 Chế phẩm
Viên nén.