Bột pha hỗn dịch Cefaclor
Dược sĩ Nguyễn Oanh Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Tóm tắt nội dung
Là thuốc bột dùng để pha hỗn dịch uống chứa cefaclor. Có thể có thêm các tá dược thích hợp tạo mùi vị, tạo màu, chất bảo quản, chất ổn định hỗn dịch..
Hỗn dịch tạo thành sau khi pha theo hướng dẫn trên nhãn thuốc phải đáp ứng các yêu cầu trong chuyên luận “Hỗn dịch thuốc” (Phụ lục 1.5).
Bột pha hỗn dịch phải đáp ứng các yêu cầu trong chuyên luận "Thuốc bột" (Phụ lục 1.7) và các yêu cầu sau đây:
Hàm lượng Cefaclor khan, C15H14CIN3O4S, từ 90,0 % đến 120,0 % so với hrợng ghi trên nhãn.
1 Tính chất
Bột thuốc khô tơi, không bị ẩm, vón, màu sắc đồng nhất.
2 Định tính
A. Lắc một lượng bột thuốc tương ứng với khoảng 0,3 g cefaclor khan với 100 ml nước, lọc và pha loãng 1 ml dịch lọc thành 100 ml với nước. Phố hấp thụ từ ngoại của dung dịch thu được ở dải sóng 190 mm đến 310 nm chỉ có một cực đại hấp thụ ở 264 nm (Phụ lục 4.1).
B. Trong phần Định lượng, pic chính trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có thời gian lưu tương ứng với thời gian lưu của pic cefaclor trên sắc ký đồ của dung dịch chuẩn.
3 Nước
Không được quá 2,0 % (Phụ lục 10.3).
Dùng 0,5 g chế phẩm.
4 pH
Từ 2,5 đến 5,0 (Phụ lục 6.2).
Sử dụng hỗn dịch pha theo hướng dẫn ghi trên nhãn để đo.
5 Tạp chất liên quan
Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Pha động A: Dung dịch natri dihydrophosphat 0,78% được điều chỉnh về pH 4,0 bằng acid phosphoric (TT).
Pha động B: Acetonitril - pha đông A (45:55)
Dung môi pha mẫu: Dung dịch natri dihydrophosphat 0.27 % (TT) đã được điều chỉnh tới pH 2,5 hằng acid phosphoric (TT).
Pha các dung dịch sau trước khi dùng.
Dung dịch thử: Cân một lượng bột thuốc hoặc một lượng hỗn dịch tạo thành pha như quy định trên nhãn tương ứng với 0,25 g cefaclor khan. Thêm 200 ml dung môi pha mẫu và lắc, pha loãng thành 250,0 ml với cùng dung môi, trộn đều và lọc.
Dung dịch đối chiếu. Dung dịch cefaclor chuẩn 0,001%.
Dung dịch phân giải: Hỗn hợp dung dịch chứa cefaclor chuẩn có nồng độ 0,0025% và delta-3-cefaclor chuẩn có nồng độ 0,005%
Dung dịch giả dược (thực hiện khi có đủ điều kiện): Cân một lượng hỗn hợp tá dược (tỷ lệ thành phần như trong chế phẩm) tương ứng với lượng được trộn cùng 0,25 g cefaclor khan. Thêm 200 ml dung môi pha mẫu và lắc, pha loãng thành 250,0 ml với cùng dung môi, trộn đều và lọc.
5.1 Điều kiện sắc ký
Cột kích thước (25 cm × 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh C (5 μm).
Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 220 nm.
Tốc độ dòng: 1,0 ml/min.
Thể tích tiêm: 20 μl.
5.2 Cách tiến hành
Cân bằng cột với hỗn hợp pha động A - pha động B (95 : 5) trong ít nhất 15 min.
Tiến hành sắc ký với dung dịch thử, dung dịch đối chiếu, dung dịch phân giải và dung dịch giả dược (nếu có). Tiến hành sắc ký theo chương trinh dung môi sau:
Thời gian (min) | Pha động A (%tt/tt) | Pha động B (%tt/tt) | Ghi chú |
0-30 | 95-75 | 5-25 | Tuyến tính |
30-45 | 75-0 | 25 - 100 | Tuyến tính |
45-55 | 0 | 100 | Đẳng dòng |
55-70 | 0-95 | 100-5 | Cân bằng lại cột |
Kiểm tra tính phù hợp của hệ thống: Trên sắc ký đồ của dung dịch phân giải, độ phân giải giữa hai pic cefaclor và deita-3-cefaclor không nhỏ hơn 2,0; nếu cần điều chỉnh tỷ lệ acetonitril trong pha động.
Giới hạn: Trên sắc ký đồ thu được từ dung dịch thử: Diện tích của bất kỳ pic phụ nào không được lớn hơn diện tích của pic chính trên sắc ký đồ đạt được của dung dịch đối chiếu (1 %).
Tổng diện tích của các pic phụ không được lớn hơn 3 lần diện tích của pic chính trong sắc ký để đạt được của dung dịch đối chiếu (3 %)
Bỏ qua các pic có diện tích nhỏ hơn 0,1 lần diện tích của pic chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (0,1%) và các pic tương ứng với các pic xuất hiện trên sắc ký đồ của dung dịch giả dược.
6 Định lượng
Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Pha động: Hòa tan 1,0 g Natri pentansulfonat (TT) trong hỗn hợp gồm 780 ml nước và 10 ml triethylamin (TT), điều chỉnh pH đến 2.5 bằng acid phosphoric (TT), thêm 220 ml methanol (TT) và trộn đều.
Dung dịch chuẩn: Hòa tan một lượng chính xác cefaclor chuẩn trong pha động để thu được dung dịch có nồng độ khoảng 0,3 mg trong 1 ml. Siêu âm để hòa tan, nếu cần, tránh không làm nóng dung dịch.
Dung dịch thử: Đối với chế phẩm đóng gói đơn liều, cân chính xác một lượng bột thuốc sau khi xác định độ đồng đều khối lượng; đối với chế phẩm đóng gói đa liều, cân chính xác một lượng hỗn dịch tạo thành, pha như quy định trên nhãn tương ứng với khoảng 60 mg cefaclor khan vào bình định mức 200 ml, thêm khoảng 150 ml pha động và lắc siêu âm 15 min, tránh không làm nóng dung dịch. Pha loãng bằng pha động vừa đủ đến vạch và lúc đầu, lọc.
Dung dịch phân giải: Hòa tan một lượng cefaclor chuẩn và delta-3-cefaclor chuẩn trong pha động để thu được dung dịch có nồng độ 0,3 mg/ml mỗi chất.
6.1 Điều kiện sắc ký
Cột kích thước (25 cm × 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh C (5 μm)
Detector quang phổ từ ngoại đặt ở bước sóng 265 nm.
Tốc độ dòng: 1,5 ml/min.
Thể tích tiêm: 20 μl.
6.2 Cách tiến hành
Kiểm tra tính phù hợp của hệ thống: Tiêm dung dịch phân giải, thời gian lưu trong đối của cefaclor và delta- 3-ccfaclor lần lượt là 0,8 và 1,0; độ phân giải giữa hai pic cefaclor và delta-3-cefaclor không nhỏ hơn 2,5; hệ số đối xứng của pic cefaclor không lớn hơn 1,5.
Tiến hành sắc ký đối với dung dịch chuẩn: Độ lệch chuẩn tương đối của diện tích pic cefaclor trong 6 lần tiêm lặp lại dung dịch chuẩn không được lớn hơn 2,0 %.
Tiến hành sắc ký lần lượt đối với dung dịch chuẩn và dung dich thử.
Từ diện tích pic thu được từ dung dịch thử, dung dịch chuẩn, hàm lượng C15H14CIN3O4S của cefaclor chuẩn và khối lượng riêng của hỗn dịch (đối với dạng đóng gói đa liễu, xác định theo phụ lục 6.5), tính hàm lượng cefaclor, C15H14CIN3O4S, có trong chế phẩm.
7 Bảo quản
Thuốc bột được bảo quản trong bao bì kín. Để nơi khô mát, tránh ánh sáng. Hỗn dịch đa liều sau khi pha được bảo quản trong khoảng thời gian và ở nhiệt độ như hướng dẫn trên nhãn.
8 Nhãn
Nhãn cần qui định cách pha bột thuốc thành hỗn dịch và ghi lượng tương ứng cefaclor (C15H14CIN3O4S) có trong một đơn vị thể tích hỗn dịch tạo thành (đối với đạng đóng gói đa liều).
9 Loại thuốc
Kháng sinh nhóm Cephalosporin.
10 Hàm lượng thường dùng
Chế phẩm đơn liều: 125 mg; 250 mg.
Chế phẩm đa liều: 125 mg/5 ml; 250 mg/5 ml.