Bán Hạ Nam

Ước tính: 2 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:

Rhizoma Typhonii trilobati 

Tên khác: Củ chóc, Củ chóc chuột 

Thân rễ già (thường gọi là củ) của cây Chóc chuột [Typhonium trilobatum (L.) Schott, syn. Arwm trilobatum L.], họ Ráy (Araceae) được sơ chế thành phiến khô. Thu hoạch thân rễ vào mùa thu, khi lá vàng úa sắp tàn lụi. Đào lấy củ, rửa sạch, cắt bỏ rễ con, cạo bỏ vỏ ngoài hoặc đô thành đống và ủ khoảng 7 đến 10 ngày đến khi vỏ ngoài mềm nát, chà sát cho tróc hết lớp vỏ ngoài, đem thái lát để chế Tiên bán hạ hoặc đem đồ đến khi củ chín đều (không còn nhân trắng đục), thái phiến dày 0,2 cm đến 0,5 cm, phơi hoặc sấy khô. Bán Hạ Nam có chất độc và ngứa, phải chế biến mới được dùng làm thuốc. 

1 Mô tả 

Phiến có hình tròn, hình trứng, hình bầu dục dài, đường kính thường là 0,5 cm đến 3 cm, ít khi đến 4 cm; dày 0,1 cm đến 0,3 cm; màu trắng đục, trắng ngà hay vàng nhạt. Xung quanh phiến còn ít vỏ mỏng và vết tích sẹo của rễ con. Thể chất chắc, khô cứng, giòn, dễ bẻ gãy. Vị nhạt, gây tê lưỡi, ngứa. 

2 Vi phẫu 

Lớp bần gồm nhiều lớp tế bào hình chữ nhật, dài 50 µm đến 80 µm, rộng 10 µm đến 15 µm. Lớp ngoài, thường bị bong tróc ra (ở thân rễ chưa chế biến). Mô mềm gồm những tế bào hình cầu, đa giác, thành mỏng, méo mó, đường kính 50 µm đến 120 µm. Trong mô mềm có các tế bào chứa nhiều hạt tinh bột, các bó tinh thể calci oxalat hình kim, các tế bào chứa chất nhày. Các bó libe-gỗ nằm rải rác trong mô mềm, các bó phía trong thường lớn hơn phía ngoài, thành của các mạch gỗ ít hóa gỗ. 

3 Bột 

Màu trắng ngà hay nâu nhạt. Vị nhạt, gây tê lưỡi. Quan sát trên kính hiển vi thấy: Nhiều hạt tinh bột tròn, hình chuông, hình bầu dục, hình nhiều cạnh, đứng riêng lẻ hay kép đôi, kép ba, ít khi kép 4 hoặc kép 5 đường kính từ 5 µm đến 25 µm, rốn hình vạch hơi cong. Tinh thể calci oxalat hình kim riêng lẻ hay hợp thành bó, dài 35 µm đến 40 µm. Mảnh mạch vòng, mạch xoắn đường kính 15 µm đến 18 µm. Chất tiết màu vàng nâu, nâu đen. 

4 Định tính 

A. Cân 3 g bột thô được liệu trong bình nón nút mài, thấm ẩm bằng 3 ml dung dịch amoniac 10 % (TT), để 30 min. Thêm 8 ml cloroform (TT), ngâm trong 4 h (thỉnh thoảng lắc nhẹ). Gạn, lọc lấy dịch cloroform. Cô trên cách thủy đến cắn. Hòa tan cắn trong 5 ml Dung dịch acid sulfuric 10 % (TT). Dùng dung dịch này chia vào 3 ống nghiệm để làm các phản ứng sau: 

Ống 1: Thêm 2 giọt thuốc thử Bouchardat (TT), xuất hiện tủa nâu đỏ. 

Ống 2: Thêm 2 giọt thuốc thử Mayer (TT), xuất hiện tủa trắng. 

Ống 3: Thêm 2 giọt thuốc thử Dragendorfƒ (TT) xuất hiện tủa vàng cam. 

B. Cân 5 g bột thô dược liệu, nghiền với 10 mÍ nước nóng. Thêm 30 ml Ethanol 75 % (TT), ngâm 12 h. Lọc lấy dịch. Cô trên cách thủy đến khi còn khoảng 3 ml. Lấy 0,5 ml dịch chiết trên vào ống nghiệm, thêm 5 giọt dung dịch ninhydrin (TT) 0,1 % trong aceton ( TT), đun sôi nhẹ trong khoảng 2 min. Dịch thử dần chuyển màu sang tím hồng xanh tím. 

C. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4). 

Bản mỏng: Silica gel G. 

Dung môi khai triển: n-Butanol - acid acetic - nước (4: 1 : 5). 

Dung dịch thử: Lấy khoảng 10g bột thô dược liệu cho vào bình nón nút mài, thấm ẩm bằng 3 ml dung dịch amoniac 10 % (TT), để 30 min. Thêm 30 ml cloroform (TT), ngâm trong 4 h (thỉnh thoảng lắc nhẹ). Gạn, lọc lấy dịch cloroform. Cô trên cách thủy đến khi còn khoảng 1 ml, dùng làm dịch chấm sắc ký. 

Dung dịch đối chiếu: Lấy 10 g bột Bán hạ nam (mẫu chuẩn), chiết như mô tả ở phần Dung dịch thử. 

Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 20 µl mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai sắc ký, lấy bản mỏng ra, để khô trong không khí ở nhiệt độ phòng, phun dung dịch vanilin (TT) 1 % trong ethanol 96 % (TT). Sấy bản mỏng ở 105 °C đến khi các vết hiện rõ. Quan sát dưới ánh sáng thường. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết cùng màu sắc và tương đương về vị trí với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.

5 Độ ẩm 

Không quá 12,0 % (Phụ lục 9.6, 1 g, 100 °C, 5 h). 

6 Tro toàn phần 

Không quá 10,0 % (Phụ lục 9.8). 

7 Tro không tan trong acid 

Không quá 1,5 % (Phụ lục 9.7). 

8 Tạp chất 

Không quá 1,0 % (Phụ lục 12.11). 

9 Tỷ lệ vụn nát 

Không quá 1,0 % (Phụ lục 12.12). 

10 Kim loại nặng 

Không quá 20 phần triệu (Phụ lục 9.4.8, phương pháp 3). 

Dùng 1 g dược liệu để thử và 2 ml dung dịch chì mẫu 1 phần triệu Pb (TT) để chuẩn bị dung dịch đối chiếu. 

11 Chế biến 

11.1 Bán hạ nam chế gừng (khương bán hạ)

11.1.1 Công thức

Bán Hạ nam phiến                  1000 g 

Phèn chua (bột)                        100 g 

Gừng tươi                                 100 g 

Nước vo gạo vừa đủ. 

11.1.2 Tiến hành

Lấy 1 kg gạo, vo lấy 3 L dịch nước. Ngâm phiến bán hạ trong 2 ngày, mỗi ngày thay nước một lần. Gạn bỏ dịch ngâm, rửa nhẹ bằng nước sạch đến khi hết nước đục trắng.

Hòa tan phèn chua trong 3 L nước sạch. Ngâm bán hạ tiếp trong 2 ngày đêm đến khi không còn đốm trắng (nhân trắng đục). Vớt ra, rửa sạch, phơi khô.

Gừng tươi, giã nát, thêm 100 ml nước sạch, nghiền kỹ, ép lấy dịch. Làm 2 lần như vậy. Trộn đều dịch gừng, tâm vào bán hạ phiến ở trên, ủ 2 h đến 3 h, thỉnh thoảng đảo cho dịch nước gừng thấm đều. Sau đó sao đến khi phiến bán hạ chuyển sang màu vàng đậm. Khương bán hạ có tác dụng trị ho có đờm, tiêu thực, giáng khí, trị đầy hơi chướng bụng.

11.1.3 Cảm quan của vị thuốc

Phiến tròn hoặc mảnh vụn, kích thước không nhỏ hơn 0,2 cm. Thể chất khô giòn, màu vàng đậm đến nâu, cạnh phiến cháy. Mùi thơm đặc trưng của gừng. Vị cay nhẹ, không ngứa.

11.1.4 Định tính

Lấy 5 g bột thô dược liệu đã chế, nghiền với 10 ml nước nóng. Thêm 30 ml ethanol 75 % (TT), ngâm 12 h. Lọc lấy dịch chiết. Cô trên cách thủy đến khi còn khoảng 3 ml. Lấy 0,5 ml dịch chiết trên vào ống nghiệm, thêm 5 giọt dung dịch ninhydrin (TT) 0,1 % trong aceton (TT), đun sôi nhẹ trong khoảng 2 min. Dung dịch trong ống nghiệm không chuyển màu.

11.2 Tiên bán hạ

Lấy củ đã làm sạch vỏ đen bên ngoài đem thái lát, thêm Cam Thảo, Bồ Kết (1 kg bán hạ nam dùng 0,1 kg cam thảo, 0,1 kg bồ kết), đổ ngập nước, đun đến khi gần cạn và các lát bán hạ nam trong là được (nếu còn đốm trắng thì thêm nước và đun tiếp), vớt ra phơi hoặc sấy khô. Tiên bán hạ chủ yếu trị thương hàn, ẩu thổ.

12 Bảo quản

Trong đồ đựng kín, để nơi khô, tránh mốc mọt.

13 Tính vị, quy kinh

Vị cay, tính ôn. Vào các kinh tỳ, vị, phế.

14 Công năng, chủ trị

Hóa đàm táo thấp, giáng nghịch chỉ nôn, giáng khí chỉ ho. Chủ trị: Nôn, buồn nôn, đầy chướng bụng; ho đờm nhiều; trừ thấp trệ ở người béo bệu.

15 Cách dùng, liều lượng

Dạng thuốc sắc phối hợp với vị thuốc khác.

Ngày dùng từ 4 g đến 12 g dược liệu đã chế biến.

Dùng cho phụ nữ có thai phải phối hợp với Hoàng Cầm, Bạch Truật.

16 Kiêng ky

Cơ thể yếu, bệnh nặng khi dùng cần cân nhắc.

Phản nghịch Ô Đầu. Thuốc ky Ba Đậu, Đan sâm.

Không nên dùng cho người âm hư, ho khan, khạc máu. Thận trọng khi dùng cho người mang thai.

vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
1900 888 633