Zolmed 150
Thuốc kê đơn
Thương hiệu | Glomed, Công ty TNHH Dược phẩm Glomed |
Công ty đăng ký | Công ty TNHH Dược phẩm Glomed |
Số đăng ký | VD-20723-14 |
Dạng bào chế | viên nang |
Quy cách đóng gói | Hộp 1 vỉ x 10 viên |
Hoạt chất | Fluconazole |
Hộp/vỉ | Vỉ |
Xuất xứ | Việt Nam |
Mã sản phẩm | me285 |
Chuyên mục | Thuốc Chống Nấm |
Nếu phát hiện nội dung không chính xác, vui lòng phản hồi thông tin cho chúng tôi
Phản hồi thông tin
- Chi tiết sản phẩm
- Hỏi & Đáp 0
- Đánh giá 0
1 Thành phần
Mỗi viên nang cứng thuốc Zomed 150 chứa hoạt chất Fluconazole 150mg cùng tá dược vừa đủ.
2 Zomed 150 là thuốc gì?
Zomed 150mg được sử dụng cho người lớn trong các trường hợp sau:
- Điều trị viêm màng não có nguyên nhân xuất phát từ nấm Cryptococcus.
- Điều trị bệnh nấm Coccidioides, nấm Candida xâm lấn
- Điều trị các dạng nấm Candida niêm mạc như: viêm nấm Candida hầu họng, thực quản, nhiễm Candida niệu, và nấm Candida niêm mạc da mãn tính.
- Điều trị viêm âm đạo ,viêm quy đầu do nấm Candida, cấp tính hoặc tái phát, khi liệu pháp tại chỗ không thích hợp.
- Điều trị nấm móng khi các phương pháp khác không phù hợp.
Fluconazole cũng được chỉ định để phòng ngừa ở người lớn trong các trường hợp:
- Ngăn ngừa tái phát viêm màng não do nấm ở những bệnh nhân có nguy cơ cao.
- Ngăn ngừa tái phát bệnh Candida hầu họng hoặc thực quản ở bệnh nhân HIV có nguy cơ cao.
- Giảm nguy cơ tái phát viêm âm đạo do nấm Candida.
- Phòng ngừa nhiễm nấm Candida ở bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính kéo dài (như bệnh nhân điều trị hóa chất ác tính hoặc bệnh nhân ghép tế bào gốc tạo máu).[1]
=> Bạn đọc có thể tham khảo thêm [CHÍNH HÃNG] Thuốc Fluconazole STELLA 150mg -Kháng nấm hiệu quả
3 Cách dùng- Liều dùng thuốc Zolmed 150
Liều dùng nên dựa trên bản chất và mức độ nghiêm trọng của nhiễm nấm. Việc điều trị các bệnh nhiễm trùng đòi hỏi phải dùng nhiều liều nên được tiếp tục cho đến khi các thông số lâm sàng hoặc xét nghiệm cho thấy tình trạng
nhiễm nấm đang hoạt động đã thuyên giảm. Thời gian điều trị không đủ có thể dẫn đến tình trạng nhiễm trùng đang hoạt động tái phát.Liều dùng cho người lớn trong các trường hợp cụ thể như sau:
Chỉ định | Liều dùng | Thời gian điều trị | |
Bệnh nấm Cryptococcus | Điều trị viêm màng não | Liều ban đầu: 400 mg vào Ngày 1 Liều duy trì: 200 mg đến 400 mg uống một lần duy nhất/ ngày | Thường từ 6 đến 8 tuần. Trường hợp đe dọa tính mạng, liều hàng ngày có thể tăng lên 800 mg |
Điều trị duy trì để phòng ngừa tái phát viêm màng não ở những bệnh nhân có nguy cao. | 200 mg một lần mỗi ngày | Không giới hạn | |
Bệnh nấm coccidioides | 200 mg đến 400 mg uống một lần duy nhất/ ngày | Thường từ 11 tháng đến 24 tháng. Có thể cân nhắc liều 800 mg/ ngày với một số trường hợp nặng, đặc biệt là bệnh màng não | |
Bệnh nấm Candida xâm lấn | Liều ban đầu: 800 mg vào Ngày 1 Liều duy trì: 400 mg uống một lần duy nhất/ ngày | 2 tuần sau lần xét nghiệm máu âm tính đầu tiên và các dấu hiệu, triệu chứng của bệnh nhiễm nấm candida đã hết. | |
Điều trị bệnh nấm Candida niêm mạc | Bệnh nấm Candida hầu họng/ thực quản | Liều ban đầu: 200 mg đến 400 mg vào Ngày 1 Liều tiếp theo: 100 mg đến 200 mg uống một lần duy nhất/ ngày | 7 đến 30 ngày. Thời gian điều trị có thể dài hơn ở những bệnh nhân có chức năng miễn dịch bị suy giảm nghiêm trọng |
Bệnh nấm Candida teo mạn tính | 50 mg uống một lần duy nhất/ ngày | 14 ngày | |
Bệnh nấm Candida niêm mạc da mãn tính | 50 mg đến 100 mg uống một lần duy nhất/ ngày | Lên đến 28 ngày. Thời gian tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng hoặc tình trạng suy giảm miễn dịch tiềm ẩn. | |
Phòng ngừa tái phát bệnh nấm candida niêm mạc trên bệnh nhân HIV có nguy cơ tái phát cao | 100 mg đến 200 mg uống một lần duy nhất/ ngày hoặc 200 mg 3 lần mỗi tuần | Không xác định đối với trường hợp bệnh mãn tính | |
Bệnh nấm Candida ở bộ phận sinh dục | Viêm âm đạo cấp tính, viêm quy đầu | 150mg | Liều duy nhất |
Điều trị và dự phòng bệnh nấm âm đạo tái phát (4 đợt trở lên/năm) | Tuần đầu: 150 mg cách ba ngày 1 lần, tổng cộng là 3 liều (ngày 1, ngày 4 và ngày 7), Liều duy trì: 150 mg một lần mỗi tuần | 6 tháng điều trị duy trì | |
Bệnh nấm da | Bệnh nấm chân Lang ben thân Lang ben đùi Nhiễm trùng candida | 150 mg uống một lần duy nhất/ tuần hoặc 50 mg uống một lần duy nhất/ ngày | 2 đến 4 tuần, bệnh nấm da chân có thể cần điều trị tới 6 tuần |
Lang ben | 300 mg đến 400 mg uống một lần duy nhất/ tuần | 1 đến 3 tuần | |
50 mg uống một lần duy nhất/ ngày | 2 đến 4 tuần | ||
Bệnh nấm móng | 150 mg uống một lần duy nhất/ tuần | Nên tiếp tục điều trị cho đến khi móng bị nhiễm trùng được thay thế (móng không bị nhiễm trùng sẽ mọc lại). | |
Phòng ngừa nhiễm trùng nấm Candida ở bệnh nhân bị giảm bạch cầu trung tính kéo dài | 200 mg đến 400 mg uống một lần duy nhất/ ngày | Nên bắt đầu điều trị vài ngày trước khi dự đoán bắt đầu giảm bạch cầu trung tính và tiếp tục trong 7 ngày sau khi phục hồi, khi số lượng bạch cầu trung tính tăng trên 1000 tế bào/mm3 |
Trẻ sơ sinh và trẻ em (từ 28 ngày đến 11 tuổi) sử dụng thuốc Zolmed 150 với liều cụ thể như sau:
Chỉ định | Liều dùng | Khuyến cáo |
Bệnh nấm Candida niêm mạc | Liều khởi đầu: 6 mg/kg Liều tiếp theo: 3 mg/kg một lần mỗi ngày | |
Bệnh nấm Candida xâm lấn Viêm màng não do nấm Cryptococcus | Liều dùng: 6 đến 12 mg/kg một lần mỗi ngày | Liều dùng cá nhân tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh |
Điều trị duy trì để phòng ngừa tái phát viêm màng não do nấm Cryptococcus ở trẻ em có nguy cơ tái phát cao | Liều dùng: 6 mg/kg một lần mỗi ngày | Liều dùng cá nhân tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh |
Phòng ngừa bệnh Candida ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch | Liều dùng: 3 đến 12 mg/kg một lần mỗi ngày | Tùy thuộc vào mức độ và thời gian của tình trạng giảm bạch cầu trung tính |
Với đối tượng thanh thiếu niên (từ 12 đến 17 tuổi), liều dùng Fluconazole sẽ được tùy chỉnh dựa trên cân nặng và sự phát triển ở tuổi dậy thì.
Cách dùng: Nên nuốt toàn bộ viên nang và không cần ăn uống gì.
4 Chống chỉ định
Không dùng thuốc cho bệnh nhân từng gặp quá mẫn với fluconazole, các hợp chất azole liên quan, hoặc bất kỳ tá dược nào được liệt kê trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.
Không dùng đồng thời terfenadine ở những bệnh nhân đang điều trị bằng fluconazole với liều từ 400 mg mỗi ngày trở lên.
Chống chỉ định sử dụng đồng thời các thuốc có khả năng kéo dài khoảng QT và được chuyển hóa qua enzyme cytochrome P450, CYP3A4 (như cisapride, astemizole, pimozide, quinidine và Erythromycin) ở những bệnh nhân đang dùng fluconazole.
=> Tham khảo thêm thuốc khác tại đây Thuốc Clovamark - Thuốc điều trị nấm Candida hiệu quả
5 Tác dụng phụ của Zolmed 150mg
Những phản ứng có hại thường gặp nhất (≥ 1/100 đến <1/10) bao gồm đau đầu, đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, tăng alanine aminotransferase, tăng aspartate aminotransferase, tăng phosphatase kiềm trong máu và phát ban.
Các phản ứng nghiêm trọng do tăng bạch cầu ái toan cũng như các triệu chứng toàn thân (DRESS) đã được ghi nhận liên quan đến việc điều trị bằng fluconazole.
Các phản ứng có hại được báo cáo trên lâm sàng, phân loại theo tần suất xuất hiện cụ thể như sau:
Hệ thống cơ quan | Hay gặp | Ít gặp | Hiếm gặp |
Máu và hệ bạch huyết | Thiếu máu | Giảm bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính | |
Miễn dịch | Phản vệ | ||
Dinh dưỡng, chuyển hóa | Giảm thèm | Tăng cholesterol máu, tăng triglycerid máu, hạ Kali máu | |
Tâm thần | Buồn ngủ, mất ngủ | ||
Thần kinh | Đau đầu | Co giật, dị cảm, chóng mặt | |
Tim | Xoắn đỉnh, kéo dài khoảng QT | ||
Tiêu | Đau bụng, nôn mửa, tiêu chảy, buồn nôn | Táo bón, khó tiêu, đầy hơi, khô miệng | |
Gan | Tăng Alanine aminotransferase, aspartate aminotransferase, phosphatase kiềm trong máu | Ứ mật, vàng da, tăng bilirubin | Suy gan, hoại tử tế bào gan, viêm gan |
Da và mô dưới da | Phát ban | Nổi mề đay, ngứa, tăng tiết mồ hôi | Hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnson, ban mủ toàn thân cấp tính, viêm da tróc vảy, phù mạch, phù mặt, rụng tóc |
Cơ xương và mô liên kết | Đau nhức cơ |
6 Tương tác thuốc
Chống chỉ định sử dụng đồng thời với fluconazole:
- Cisapride: Dùng cùng với fluconazole có thể gây các vấn đề tim mạch nghiêm trọng như xoắn đỉnh và kéo dài khoảng QTc.
- Terfenadine: Liều fluconazole từ 400 mg trở lên khi dùng với terfenadine làm tăng nguy cơ loạn nhịp tim nghiêm trọng. Chỉ được dùng kết hợp với liều fluconazole dưới 400 mg và phải theo dõi cẩn thận.
- Astemizole: Dùng đồng thời với fluconazole có thể làm tăng nồng độ astemizole trong máu, gây kéo dài khoảng QT và nguy cơ xoắn đỉnh.
- Pimozide và Quinidine: Mặc dù chưa được nghiên cứu đầy đủ, nhưng fluconazole có thể ức chế quá trình chuyển hóa của hai thuốc này, dẫn đến kéo dài khoảng QT và gây xoắn đỉnh.
- Erythromycin: Kết hợp với fluconazole có thể gây kéo dài khoảng QT và xoắn đỉnh, có thể dẫn đến tử vong đột ngột.
Không khuyến cáo sử dụng chung với Halofantrine. Fluconazole có thể làm tăng nồng độ halofantrine trong máu, tăng nguy cơ kéo dài khoảng QT và xoắn đỉnh, có thể gây tử vong đột ngột.
Các thuốc nếu sử dụng đồng thời với thuốc Zolmed 150mg cần dùng thận trọng:
- Rifampicin: Giảm nồng độ fluconazole trong máu. Có thể cần tăng liều fluconazole khi dùng đồng thời.
- Hydrochlorothiazide: Làm tăng nồng độ fluconazole lên 40%.
- Abrocitinib, Alfentanil, Carbamazepine, Nifedipine, amlodipine, Celecoxib, Ibrutinib, Olaparib, Ciclosporin, sirolimus, Tacrolimus, Lurasidone, Methadon, Phenytoin, Saquinavir, Tofacitinib, Voriconazole, Zidovudine, NSAIDs: Fluconazole làm tăng phơi nhiễm các thuốc này, cần điều chỉnh liều.
- Amitriptyline, nortriptyline, warfarin: Fluconazole làm tăng tác dụng của các thuốc này, có thể cần điều chỉnh liều.
- Midazolam, triazolam: Tăng đáng kể nồng độ và tác dụng tâm thần vận động khi dùng chung với fluconazole, cần giảm liều.
- Cyclophosphamide: Tăng nồng độ bilirubin và creatinin trong máu khi dùng chung với fluconazole.
- Fentanyl: Tăng nguy cơ suy hô hấp khi kết hợp với fluconazole, cần theo dõi chặt chẽ.
- Statins (HMG-CoA reductase inhibitors): Fluconazole làm tăng nguy cơ bệnh cơ và tiêu cơ vân, cần theo dõi và điều chỉnh liều.
- Ibrutinib: Fluconazole làm tăng nồng độ ibrutinib, có thể cần giảm liều.
- Losartan: Fluconazole ức chế chuyển hóa Losartan, cần theo dõi huyết áp.
- Prednisone: Khi ngừng fluconazole có thể gây suy vỏ thượng thận, cần theo dõi cẩn thận.
- Rifabutin: Tăng nguy cơ ngộ độc khi dùng chung với fluconazole, cần theo dõi triệu chứng.
- Sulfonylureas: Fluconazole kéo dài thời gian bán hủy các thuốc này, cần theo dõi lượng đường trong máu và điều chỉnh liều.
- Theophylline: Fluconazole làm giảm thanh thải Theophylline, cần theo dõi ngộ độc.
- Tolvaptan: Tăng nguy cơ phản ứng có hại khi dùng với fluconazole, cần giảm liều và theo dõi.
- Ancaloit Dừa Cạn, Vitamin A: Fluconazole có thể làm tăng nguy cơ độc tính thần kinh.
7 Lưu ý khi sử dụng và bảo quản
7.1 Lưu ý và thận trọng
Liệu pháp điều trị bằng Fluconazol 150mg có thể bắt đầu trước khi có kết quả nuôi cấy và các xét nghiệm phòng thí nghiệm, nhưng khi có kết quả, cần điều chỉnh liệu pháp nhiễm trùng cho phù hợp.
Fluconazole nên được sử dụng thận trọng cho những bệnh nhân suy thận, bệnh nhân suy gan.
Bệnh nhân có xét nghiệm chức năng gan bất thường trong quá trình điều trị bằng fluconazole phải được theo dõi chặt chẽ để đề phòng nguy cơ tổn thương gan nghiêm trọng hơn.
7.2 Lưu ý đối với phụ nữ mang thai và cho con bú
Các nghiên cứu quan sát cho thấy việc điều trị bằng fluconazole trong tam cá nguyệt thứ nhất và/hoặc thứ hai có thể làm tăng nguy cơ sảy thai.
Fluconazole không nên sử dụng trong thời kỳ mang thai trừ khi thật sự cần thiết.
Việc sử dụng fluconazole liều cao và/hoặc trong thời gian dài trong thai kỳ chỉ nên áp dụng khi đối mặt với các tình trạng nhiễm trùng đe dọa tính mạng.
Trước khi bắt đầu điều trị, cần thông báo cho bệnh nhân về nguy cơ tiềm tàng đối với thai nhi.
Nếu điều trị bằng một liều duy nhất, nên chờ khoảng 1 tuần (tương đương 5-6 chu kỳ bán thải) trước khi có ý định mang thai.
Đối với các liệu trình điều trị kéo dài, có thể xem xét sử dụng biện pháp tránh thai cho phụ nữ trong độ tuổi sinh sản trong suốt quá trình điều trị và một tuần sau liều cuối cùng.
Fluconazole có thể truyền vào sữa mẹ với nồng độ tương tự trong huyết tương. Sau khi dùng một liều duy nhất 150 mg, có thể tiếp tục cho con bú. Tuy nhiên, việc cho con bú không được khuyến cáo nếu dùng fluconazole nhiều lần hoặc với liều cao.
Cần cân nhắc giữa lợi ích của việc cho con bú đối với sự phát triển và sức khỏe của trẻ so với nhu cầu điều trị của người mẹ và các tác dụng phụ tiềm ẩn đối với trẻ do fluconazole.
7.3 Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu nào đánh giá tác động của Fluconazole đối với khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.
Người bệnh cần được cảnh báo về nguy cơ gặp triệu chứng chóng mặt hoặc co giật khi sử dụng Fluconazole và nên tránh lái xe hoặc vận hành máy móc nếu xuất hiện bất kỳ triệu chứng nào kể trên.
7.4 Xử trí khi dùng quá liều
Đã có báo cáo về tình trạng quá liều fluconazole gây ra ảo giác và hành vi hoang tưởng.
Trong trường hợp quá liều, điều trị triệu chứng (kết hợp các biện pháp hỗ trợ và rửa dạ dày nếu cần) là phương pháp được khuyến cáo.
Fluconazole được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu, việc sử dụng các phương pháp lợi tiểu có thể làm tăng tỷ lệ đào thải. Thẩm phân máu kéo dài 3 giờ làm giảm nồng độ huyết tương khoảng 50%.
7.5 Bảo quản
Bảo quản thuốc Zolmed 150 ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc với môi trường ẩm và nhiệt độ quá cao.
8 Sản phẩm thay thế
Asperlican 150 là một sản phẩm thuốc chống nấm của Công ty TNHH Liên doanh HASAN - DERMAPHARM. Thuốc được chỉ định để điều trị cho các trường hợp nhiễm nấm Candida.
GlutoBoston có thành phần chính là Fluconazole, được chỉ định cho người bị nhiễm nấm sinh dục hoặc nấm da. Thuốc này được sản xuất và phân phối bởi Công ty Cổ phần Dược phẩm Bos Ton Việt Nam.
9 Cơ chế tác dụng
9.1 Dược động học
Hấp thu: Fluconazole hấp thu tốt qua đường uống với Sinh khả dụng trên 90% so với tiêm tĩnh mạch, không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt sau 0,5-1,5 giờ và tỷ lệ thuận với liều dùng. Nồng độ ổn định đạt 90% sau 4-5 ngày dùng thuốc. Liều nạp gấp đôi liều thường giúp đạt 90% nồng độ ổn định vào ngày 2.
Phân bố: Thể tích phân bố tương đương lượng nước cơ thể, liên kết protein huyết tương thấp (11-12%). Fluconazole thâm nhập tốt vào dịch cơ thể, đạt nồng độ trong dịch não tủy xấp xỉ 80% so với huyết tương. Nồng độ trên da và móng cao hơn trong huyết thanh, tích tụ tại lớp sừng.
Chuyển hóa: Fluconazole chuyển hóa rất ít, chỉ 11% bài tiết qua nước tiểu dưới dạng đã chuyển hóa. Fluconazole ức chế CYP2C9, CYP3A4 ở mức vừa phải và mạnh đối với CYP2C19.
Thải trừ: Thời gian bán thải khoảng 30 giờ. Chủ yếu thải qua thận, với 80% liều không thay đổi xuất hiện trong nước tiểu. Thời gian bán thải dài phù hợp với các phác đồ dùng liều đơn hàng ngày hoặc hàng tuần.
9.2 Dược lực học
Fluconazole là một thuốc chống nấm thuộc nhóm triazole, hoạt động chủ yếu bằng cách ức chế cytochrome P-450 của nấm trong quá trình khử methyl 14 alpha-lanosterol, một bước quan trọng trong tổng hợp ergosterol của nấm. Sự tích tụ 14 alpha-methyl sterol, kết hợp với việc thiếu hụt ergosterol trong màng tế bào nấm, có thể là nguyên nhân gây ra tác dụng chống nấm của fluconazole. Đặc biệt, fluconazole thể hiện tính chọn lọc cao đối với các enzyme cytochrome P-450 của nấm hơn là đối với các hệ thống enzyme tương ứng ở động vật có vú.
10 Thuốc Zolmed 150 giá bao nhiêu?
Thắc mắc của nhiều khách hàng khi tìm hiểu về sản phẩm là Zolmed giá bao nhiêu? Hiện nay thuốc đang được bán ở nhà thuốc online Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy và giá thuốc có thể đã được cập nhật ở đầu trang. Để biết chi tiết về các chương trình ưu đãi, bạn có thể liên hệ với nhân viên nhà thuốc qua số hotline tại trang chủ để được tư vấn chi tiết hơn.
11 Mua thuốc Zomed 150 ở đâu chính hãng?
Bạn có thể mang đơn mà bác sỹ kê thuốc và mua thuốc trực tiếp tại Nhà thuốc Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy tại địa chỉ: 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội. Hoặc liên hệ qua số hotline/ nhắn tin trên website để đặt hàng cũng như được tư vấn sử dụng đúng cách.
12 Ưu điểm
- Khi chuyển dạng Fluconazole từ đường tĩnh mạch sang đường uống hoặc ngược lại , không cần thay đổi liều dùng hàng ngày.
13 Nhược điểm
- Dữ liệu có sẵn ở những bệnh nhân suy gan còn hạn chế, do đó, Zolmed 150 nên được dùng thận trọng cho những bệnh nhân suy gan.
- Dạng viên nang không thích hợp để sử dụng cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Có các dạng thuốc fluconazole dạng lỏng uống phù hợp hơn với nhóm dân số này.
- Thuốc này đã được chứng minh là không hiệu quả hơn Griseofulvin và tỷ lệ điều trị thành công chung là dưới 20% đối với bệnh nấm da đầu ở trẻ em. Do đó, không nên sử dụng Fluconazole trong trường hợp này.
- Tính an toàn và hiệu quả của chỉ định điều trị bệnh nấm candida sinh dục ở trẻ em chưa được xác định.
Tổng 2 hình ảnh
Tài liệu tham khảo
- ^ Tác giả Ameish Govindarajan, Karlyle G. Bistas. Fluconazole - StatPearls - NCBI Bookshelf. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2024.