Walerotic
Thuốc kê đơn
Thương hiệu | ZIM Laboratories, Zim Laboratories Limited |
Công ty đăng ký | PSA Chemicals & Pharmaceuticals Pvt. Ltd. |
Số đăng ký | VN-21335-18 |
Dạng bào chế | Viên nang cứng |
Quy cách đóng gói | Hộp 1 vỉ x 10 viên |
Hoạt chất | Cefdinir |
Xuất xứ | Ấn Độ |
Mã sản phẩm | aa2905 |
Chuyên mục | Thuốc Kháng Sinh |
Nếu phát hiện nội dung không chính xác, vui lòng phản hồi thông tin cho chúng tôi
Phản hồi thông tin
Biên soạn: Dược sĩ Kiều Trang
Dược sĩ lâm sàng - Đại học Y Dược Thái Bình
Ngày đăng
Cập nhật lần cuối:
Lượt xem: 1963 lần
- Chi tiết sản phẩm
- Hỏi & Đáp 0
- Đánh giá 0
Thuốc Walerotic được sử dụng trong điều trị nhiễm khuẩn từ nhẹ đến trung bình. Vậy, thuốc có liều dùng như thế nào? Cần những lưu ý gì khi sử dụng? Hãy cùng Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) tìm hiểu những thông tin về thuốc Walerotic trong bài viết sau đây.
1 Thành phần
Thành phần: Mỗi viên uống Walerotic có chứa thành phần sau:
Cefdinir USP…………………….. 300mg.
Tá dược (bao gồm natri lauryth sulfat, magnesi stearat, tinh bột natri glycolat, talc tinh khiết).............................. vừa đủ 1 viên.
Dạng bào chế: Viên nang cứng.
2 Tác dụng - Chỉ định của thuốc Walerotic
2.1 Tác dụng của thuốc Walerotic
2.1.1 Dược lực học
Cefdinir là một Cephalosporin bán tổng hợp, một kháng sinh beta-lactam có hoạt tính diệt khuẩn gây ra bằng cách can thiệp vào quá trình tổng hợp thành tế bào. Tác dụng của cefdinir phụ thuộc vào sự liên kết của nó với các protein liên kết penicilin nằm trong màng tế bào chất của vi khuẩn. Việc liên kết dẫn đến việc ức chế các enzym transpeptidase, do đó ngăn cản sự liên kết chéo của cầu pentaglycine với phần còn lại thứ tư của pentapeptide và do đó làm gián đoạn quá trình tổng hợp chuỗi peptidoglycan. Kết quả là, cefdinir ức chế sự hình thành vách ngăn vi khuẩn và tổng hợp thành tế bào.
Cefdinir đã cho thấy ái lực với các protein liên kết với protein penicillin 2 và 3. Nó cũng được chứng minh là ức chế các enzym transpeptidase của các vi khuẩn khác nhau, có thể đóng một vai trò trong hành động diệt khuẩn của nó. Do cấu trúc hóa học của nó, nó có hiệu quả chống lại các sinh vật kháng lại liệu pháp cephalosporin đầu tiên do sản xuất các enzym beta-lactamase. Cefdinir có hoạt tính phổ rộng chống lại nhiều loại nhiễm khuẩn gram dương và gram âm. Nó có hiệu quả chống lại một số vi khuẩn sản xuất enzym beta-lactamase. Do đó, nhiều sinh vật đề kháng với các cephalosporin khác có thể nhạy cảm với cefdinir.
2.1.2 Dược động học
Hấp thu: Nồng độ cefdinir tối đa trong huyết tương có thể đạt được từ 2-4 giờ sau khi uống. Sinh khả dụng ước tính của cefdinir ở dạng viên nang khoảng 16% -21%, tùy thuộc vào liều lượng. Một bữa ăn giàu chất béo có thể làm giảm sự hấp thu cefdinir lên đến 15%, tuy nhiên, đây không phải là nguyên nhân gây ra những thay đổi đáng kể về mặt lâm sàng, do đó cefdinir có thể dùng cùng hoặc không với thức ăn.
Phân bố: Thể tích phân bố trung bình của cefdinir ở người lớn là khoảng 0,35 L/kg và 0,67 L/kg ở trẻ em. Sự phân bố rộng rãi trong mô của cefdinir cho phép nó điều trị nhiều loại bệnh nhiễm trùng khắp cơ thể.
Chuyển hóa: Thuốc này được chuyển hóa không đáng kể và các tác dụng dược lý của nó chủ yếu là do thuốc gốc.
Thải trừ: Thuốc này được thải trừ chủ yếu qua thận, một phần được thải trừ qua phân. Độ thanh thải ở thận ở người lớn khỏe mạnh trong một nghiên cứu dược động học là 2 mL/phút/kg. Thời gian bán thải khoảng 1,7 giờ ở người lớn, 1,2-1,5 giờ ở trẻ em và trẻ sơ sinh[1].
2.2 Chỉ định thuốc Walerotic
Thuốc Walerotic Cefdinir 300mg được chỉ định trong các trường hợp nhiễm khuẩn mức độ nhẹ đến trung bình khởi phát bởi các chủng vi khuẩn nhạy cảm, bao gồm:
2.2.1 Người trưởng thành và trẻ em trên 12 tuổi
- Viêm phổi cộng đồng do các chủng có cả sinh beta-lactamase (H.influenzae, H.parainfluenzae, M.catarrhalis) và chủng nhạy cảm với penicillin S.pneumoniae.
- Viêm xoang cấp tính hàm trên do các chủng có cả sinh beta-lactamase (H.influenzae, M.catarrhalis) và chủng nhạy cảm với penicillin S.pneumoniae.
- Giai đoạn kịch phát của viêm phế quản mạn do các chủng có cả sinh beta-lactamase (H.influenzae, M.catarrhalis), chủng beta-lactamase sản xuất giống H.parainfluenzae và chủng nhạy cảm với penicillin S.pneumoniae.
- Viêm amidan hay viêm họng do S.pyogenes.
- Nhiễm khuẩn da do S.pyogenes hay S.aureus (cả chủng sinh beta-lactamase).
2.2.2 Trẻ từ 6 đến 12 tuổi
- Viêm amidan hay viêm họng do S.pyogenes.
- Nhiễm khuẩn da do S.pyogenes hay S.aureus (cả chủng sinh beta-lactamase).
- Viêm tai giữa do các chủng có cả sinh beta-lactamase (H.influenzae, M.catarrhalis) và chủng nhạy cảm với penicillin S.pneumoniae.
==>> Xem thêm thuốc có cùng hoạt chất: [CHÍNH HÃNG] Thuốc Goldampill 125 - Kháng sinh diệt khuẩn hiệu quả
3 Liều dùng - Cách dùng thuốc Walerotic
3.1 Liều dùng thuốc Walerotic
3.1.1 Người trưởng thành và trẻ trên 12 tuổi
Tổng liều dùng mỗi ngày là 600mg cefdinir, tương ứng với 2 viên Walerotic. Thuốc nên được uống 2 lần mỗi ngày. Sau đây là liều dùng tham khảo.
Chỉ định | Liều dùng | Thời gian điều trị |
Viêm phổi cộng đồng | 1 viên/lần x 2 lần/ngày | 10 ngày |
Đợt kịch phát của viêm phế quản mạn | 1 viên/lần x 2 lần/ngày Hoặc: | 5-10 ngày |
2 viên/lần x 1 lần/ngày | 10 ngày | |
Viêm xoang cấp tính hàm trên | 1 viên/lần x 2 lần/ngày Hoặc: | 10 ngày |
2 viên/lần x 1 lần/ngày | 10 ngày | |
Viêm amidan hoặc viêm họng | 1 viên/lần x 2 lần/ngày Hoặc: | 5-10 ngày |
2 viên/lần x 1 lần/ngày | 10 ngày | |
Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da không có biến chứng | 1 viên/lần x 2 lần/ngày | 10 ngày |
3.1.2 Người suy giảm chức năng thận
Liều dùng phụ thuộc vào độ thanh thải creatinin.
- Đối với người trưởng thành có độ thanh thải creatinin dưới 30ml/phút, liều dùng là 1 viên/ngày.
- Đối với trẻ em có độ thanh thải creatinin dưới 30ml/phút/1,73 m2, liều dùng là 7mg/kg/ngày.
- Đối với người chạy thận nhân tạo (lọc máu), liều dùng cefdinir là 1 viên/ngày hoặc 7mg/kg/ngày.
3.2 Cách dùng thuốc Walerotic hiệu quả
Dùng thuốc theo liều lượng và thời gian theo chỉ định của bác sĩ, không tự ý thay đổi liều hay ngưng dùng thuốc mà không có khuyến cáo từ nhân viên y tế có chuyên môn.
Thuốc không bị anh hưởng bởi thức ăn, do đó có thể uống trước hoặc sau ăn.
Nên uống nguyên viên, không nhai, bẻ… Uống cùng cốc nước đầy.
Nếu quên liều, hãy uống bổ sung ngay khi nhớ ra. Trừ trường hợp gần đến lần uống tiếp theo thì hãy bỏ qua liều đã bị quên.
4 Chống chỉ định
Không sử dụng thuốc Walerotic 300mg cho những người có tiền sử dị ứng với các kháng sinh nhóm cephalosporin hoặc một hay nhiều thành phần tá dược nào khác có trong công thức thuốc.
==>> Bạn đọc có thể tham khảo thêm thuốc: [CHÍNH HÃNG] Thuốc Bravine Inmed - Thuốc điều trị nhiễm khuẩn
5 Tác dụng phụ
Các tác dụng không mong muốn của cefdinir chủ yếu là trên Đường tiêu hóa, một số xảy ra ở các cơ quan bộ phận khác. Các phản ứng phụ thường gặp bao gồm:
- Rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, nôn, đau bụng.
- Nhiễm nấm Cadida âm đạo, viêm âm đạo.
- Nhức đầu.
- Nước tiểu tăng bạch cầu và protein.
Một số tác dụng ngoại ý hiếm gặp hơn như:
- Khó tiêu, đầy bụng, phân khác thường, biếng ăn, khô miệng, táo bón.
- Phát ban, ngứa.
- Chóng mặt, suy nhược, mất ngủ, mơ màng.
- Khí hư.
Các phản ứng phụ của nhóm kháng sinh cephalosporin:
- Dị ứng, sốc phản vệ, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì, rối loạn chức năng gan thận, thiếu máu, xuất huyết, giảm bạch cầu…
- Viêm đại tràng giả mạc.
- Co giật ở những người bị bệnh thận nhưng không điều chỉnh liều phù hợp.
6 Tương tác
Thuốc antacid (Hợp chất của nhôm hay magnesi): Uống đồng thời thuốc Walerotic và hỗn dịch chưa hợp chất của nhôm và magnesi có thể làm giảm hấp thụ hỗn dịch khoảng 40%; đồng thời làm tăng thời gian đạt nồng độ đỉnh thêm 1 giờ. Các thông số này không thay đổi nếu dùng hai thuốc này cách nhau ít nhất 2 giờ. Do đó, nên uống Walerotic 2 giờ trước hoặc sau khi uống hỗn dịch antacid.
Probenecid: Khi dùng cùng nhau dẫn đến hạn chế thải trừ cefdinir qua thận, làm tăng mức cefdinir trong máu, tăng thời gian bán thải.
Các chế phẩm chứa sắt: Cefdinir là giảm hấp thu sắt, lên đến 80% (đối với Sắt nguyên tố như FeSO4). Vì vậy, nên uống cefdinir trước hoặc sau khi dùng các chế phẩm bổ sung sắt ít nhất 2 giờ. Trong một số trường hợp cho thấy phân có màu hơi đỏ khi dùng cả hai thuốc này, có thể là do phức hợp của sản phẩm phân hủy giữa sắt và cefdinir.
7 Lưu ý khi sử dụng và bảo quản
7.1 Lưu ý và thận trọng
Trẻ từ 6 đến 12 tuổi nên dùng cefdinir ở dạng hỗn dịch uống thay vì viên nang.
Cần tìm hiểu, theo dõi tiền sử dị ứng của người bệnh, tuyệt đối không dùng thuốc nếu bệnh nhân dị ứng penicillin để tránh các tác hại nghiêm trọng có thể xảy ra như suy hô hấp, hạ huyết áp. Trong trường hợp xảy ra quá mẫn, có thể sử dụng các biện pháp tích cực như dùng thuốc kháng histamin, thở máy, truyền dịch…
Khi sử dụng cefdinir cũng như các kháng sinh khác đều có thể gây mất cân bằng hệ vi khuẩn đường ruột, dẫn đến sự tăng hoạt động của C.difficile - một loại vi khuẩn gây tiêu chảy. Do đó, cần dự phòng thêm trong trường hợp bị tiêu chảy nhẹ đến trung bình bao gồm bù dịch, bù nước và điện giải, bổ dung protein, dùng kháng sinh chống C.difficile.
Chỉ dùng thuốc khi đã xác định được nhiễm khuẩn và nguyên nhân nhiễm khuẩn. Tránh điều trị kéo dài vì có thể làm tăng nguy cơ kháng kháng sinh của vi khuẩn.
Ở người suy thận có giảm độ thanh thải creatinin dưới 30ml/phút nên giảm liều dùng để tránh mức cefdinir trong máu tăng gây tăng độc tính.
7.2 Lưu ý sử dụng trên phụ nữ mang thai và bà mẹ cho con bú
Chưa có các dữ liệu lâm sàng về sử dụng cefdinir trên phụ nữ đang mang bầu, do đó chỉ dùng thuốc Walerotic khi thật sự cần thiết.
Hiện chưa có báo cáo cho thấy cefdinir có thể bài xuất vào sữa mẹ ở liều dùng 600mg, vì vậy có thể sử dụng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú theo chỉ định của bác sĩ.
7.3 Xử trí khi quá liều
Hiện chưa có báo cáo về quá liều cefdinir. Các triệu chứng quá liều với nhóm kháng sinh beta-lactam bao gồm tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau thượng vị, co giật…
Xử trí bằng các biện pháp giúp điều trị triệu chứng. Trong trường hợp ngộ độc do quá liều nặng có thể chạy thận để loại bỏ cefdinir.
7.4 Bảo quản
Bảo quản thuốc Walerotic ở vị trí khô thoáng, sạch sẽ.
Tránh ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp, nhiệt độ bảo quản nên dưới 30 độ C, tránh ánh sáng.
Để xa tầm qua sát và tầm với của các em nhỏ.
8 Nhà sản xuất
SĐK: VN-21335-18.
Nhà sản xuất: Zim Laboratories Limited.
Đóng gói: Hộp 1 vỉ x 10 viên.
9 Thuốc Walerotic giá bao nhiêu?
Thuốc Walerotic hiện nay đang được bán ở nhà thuốc online Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy với giá 60.000 đồng/hộp. Hoặc để biết chi tiết về giá sản phẩm cùng các chương trình ưu đãi, bạn có thể liên hệ với nhân viên nhà thuốc qua số hotline 1900 888 633 để được tư vấn thêm.
10 Thuốc Walerotic mua ở đâu?
Thuốc Walerotic mua ở đâu chính hãng, uy tín nhất? Bạn có thể mang đơn mà bác sĩ có kê thuốc để mua thuốc trực tiếp tại nhà thuốc Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy tại địa chỉ: Ngõ 116, Nhân Hòa, Thanh Xuân. Hoặc liên hệ qua số hotline/ nhắn tin trên website để được tư vấn sử dụng thuốc đúng cách.
11 Ưu nhược điểm của thuốc Walerotic
12 Ưu điểm
- Nó đã được chứng minh là có hiệu quả trong việc điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn thông thường ở tai, xoang, họng, phổi và da. Cấu trúc phân tử của nó mang lại hoạt tính diệt khuẩn cao hơn so với các kháng sinh khác cùng nhóm; đồng thời có thể chống lại vi khuẩn có enzym kháng kháng sinh[2].
- Cefdinir là cephalosporin thế hệ thứ ba có hoạt tính kháng khuẩn rộng bao gồm các tác nhân gây bệnh thường gây ra nhiễm trùng đường hô hấp hoặc da và cấu trúc da[3].
- Khi so sánh với cephalexin, cefdinir dường như là một tác nhân hiệu quả và được dung nạp tốt để điều trị nhiễm trùng da và cấu trúc da không biến chứng ở bệnh nhi với tỷ lệ chữa khỏi là 98%, cao hơn của Cephalexin (93%)[4].
13 Nhược điểm
- Thuốc là kháng sinh, do đó thường diệt cả những lợi khuẩn, dẫn đến mất cân bằng sinh thái đường ruột hay âm đạo, khiến các vi khuẩn, nấm không nhạy cảm với cefdinir có thể phát triển, gây tiêu chảy, nấm âm đạo…
Tổng 11 hình ảnh
Tài liệu tham khảo
- ^ Cefdinir, Pubchem. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2022
- ^ Cefdinir, Pubchem. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2022
- ^ Tác giả Caroline M Perry, Lesley J Scott (Ngày đăng năm 2004). Cefdinir: a review of its use in the management of mild-to-moderate bacterial infections, Pubmed. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2022
- ^ Tác giả KJ Tack, CH Keyserling, J McCarty, JA Hedrick (Ngày đăng tháng 4 năm 1997). Study of use of cefdinir versus cephalexin for treatment of skin infections in pediatric patients. The Cefdinir Pediatric Skin Infection Study Group, Pubmed. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2022