1 / 14
thuoc trinitrina 2 N5373

Trinitrina

File PDF hướng dẫn sử dụng: Xem

Thuốc kê đơn

Thuốc kê đơn quý khách vui lòng điền thông tin/ chat vào phần liên hệ này để dược sĩ tư vấn và đặt hàng

Thương hiệuFisiopharma, Fisiopharma SRL
Công ty đăng kýMEDEXPORT ITALIA- SOCIETA' A RESPONSABILITA' LIMITATA
Số đăng ký800110021524 (Hiệu lực) (SĐK cũ: VN-21228-18)
Dạng bào chếDung dịch đậm đặc để tiêm truyền
Quy cách đóng góiHộp 10 ống x 1,5ml
Hạn sử dụng60 tháng
Hoạt chấtGlyceryl trinitrat (Nitroglycerin)
Xuất xứÝ
Mã sản phẩmak3280
Chuyên mục Dung Dịch Tiêm Truyền

Nếu phát hiện nội dung không chính xác, vui lòng phản hồi thông tin cho chúng tôi tại đây

Dược sĩ Lam Phượng Biên soạn: Dược sĩ Lam Phượng
Dược sĩ Lâm Sàng

Ngày đăng

Cập nhật lần cuối:

1 Thành phần

Mỗi ống thuốc Trinitrina (1,5 mL) gồm có:

  • Hoạt chất: Nitroglycerin 5 mg
  • Tá dược: Ethanol, nước PHA tiêm vừa đủ.

Dạng bào chế: 

2 Tác dụng - Chỉ định của thuốc Trinitrina

Trinitrina là thuốc gì? Thuốc giúp kiểm soát cơn tăng huyết áp kịch phát trong quá trình phẫu thuật, đặc biệt trong các can thiệp tim mạch, sử dụng dưới dạng truyền tĩnh mạch.

Thuốc còn được dùng trong xử trí nhồi máu cơ tim cấp khi cần giãn mạch vành và giảm gánh nặng cho tim.[1].

Thuốc Trinitrina chỉ định cho bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp
Thuốc Trinitrina chỉ định cho bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp

3 Liều dùng - cách dùng thuốc Trinitrina

3.1 Liều dùng 

3.1.1 Nhồi máu cơ tim cấp

Nitroglycerin là một trong những biện pháp hỗ trợ ban đầu trong xử trí nhồi máu cơ tim cấp ở những bệnh nhân còn đau ngực, tăng huyết áp kèm theo hoặc có biểu hiện phù phổi. Thuốc được truyền tĩnh mạch trong 24–48 giờ đầu với liều khởi đầu khoảng 12,5–25 microgam/phút, sau đó điều chỉnh duy trì ở mức 10–20 microgam/phút. Trong suốt quá trình, cần đảm bảo huyết áp tâm thu không giảm dưới 90 mmHg và nhịp tim không vượt quá 110 lần/phút.

Ở bệnh nhân suy chức năng thất trái, nitrat có thể dùng phối hợp với thuốc ức chế men chuyển khi người bệnh dung nạp tốt. Liều phải được khởi đầu thấp để tránh tụt huyết áp quá mức. Thông thường bắt đầu khoảng 5 microgam/phút và tăng dần từng bước 5–20 microgam/phút mỗi 5–10 phút, tối đa 200 microgam/phút. Mục tiêu là giảm khoảng 10% huyết áp trung bình ở người huyết áp bình thường, và giảm khoảng 30% ở bệnh nhân tăng huyết áp. Truyền duy trì trong ít nhất 24 giờ.

Nếu đạt liều 200 microgam/phút mà huyết áp vẫn không giảm, coi như mất đáp ứng với nitrat và cần chuyển sang thuốc khác như natri nitroprussid hoặc thuốc ức chế men chuyển. Hiệu lực của Nitroglycerin thường giảm dần và mất hẳn sau khoảng 12 giờ kể từ khi ngừng truyền.

3.1.2 Tăng huyết áp cấp

Trong cấp cứu tăng huyết áp, Nitroglycerin có thể truyền với liều từ 5 đến 100 microgam/phút. Khi đạt được đáp ứng mong muốn, điều chỉnh giảm liều và kéo dài khoảng cách tăng liều. Tác dụng hạ áp xuất hiện nhanh sau 2–5 phút và kéo dài khoảng 3–5 phút sau khi ngừng truyền. Mức hạ huyết áp trong giờ đầu không vượt quá 25%.

3.2 Cách dùng 

Dung dịch truyền được pha loãng theo hướng dẫn và sử dụng bằng bơm truyền tự động hoặc phương pháp nhỏ giọt (1 mL khoảng 20 giọt của dung dịch truyền quy chuẩn).

4 Chống chỉ định 

Trinitrina 5mg/1,5ml không được dùng trong các trường hợp:

  • Huyết áp thấp hoặc tình trạng trụy tim mạch
  • Thiếu máu nặng
  • Tăng áp lực nội sọ (do chấn thương sọ não hoặc xuất huyết não)
  • Nhồi máu cơ tim thất phải
  • Hẹp van động mạch chủ, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn
  • Viêm màng ngoài tim co thắt
  • Mẫn cảm với nitrat hữu cơ
  • Glôcôm góc đóng
  • Dùng đồng thời với thuốc ức chế phosphodiesterase-5 (PDE-5) như Sildenafil, tadalafil, vardenafil.

==>> Bạn đọc có thể tham khảo thêm thuốc: Thuốc Nitralmyl 2.6mg - hỗ trợ điều trị suy tim, đau thắt ngực

5 Tương tác

Ethanol có thể làm chậm chuyển hóa Nitroglycerin, làm tăng tác dụng của thuốc. Những thuốc gây giãn mạch, thuốc điều trị tăng huyết áp hoặc thuốc lợi tiểu có thể làm tăng nguy cơ tụt huyết áp khi dùng chung.

Tác dụng giãn mạch ngoại vi của Nitroglycerin có thể giảm nếu phối hợp với Indomethacin, có thể do ảnh hưởng lên tổng hợp prostaglandin.

Nitroglycerin đường truyền tĩnh mạch có thể làm giảm hiệu quả tiêu sợi huyết của Alteplase và giảm tác dụng chống đông của Heparin.

Các thuốc ức chế PDE-5 như sildenafil, Tadalafil hoặc Vardenafil gây hiệp đồng mạnh với nitrat hữu cơ, làm tụt huyết áp nghiêm trọng, vì vậy hoàn toàn chống chỉ định dùng chung.

6 Tác dụng phụ

Nitroglycerin có thể gây đau đầu xuất hiện sớm và kéo dài do tác dụng giãn mạch não. Một số phản ứng như chóng mặt, giảm tỉnh táo, mệt mỏi, nhịp tim tăng và các biểu hiện hạ huyết áp (buồn nôn, nôn, vã mồ hôi, da tái nhợt, choáng váng, thậm chí ngất) thường gặp hơn khi dùng liều cao. Trong một số trường hợp hiếm, thuốc có thể gây nhịp chậm hoặc phản ứng tăng hoạt động thần kinh đối giao cảm.

Ngoài ra, đỏ bừng da hoặc các phản ứng viêm da bong vảy cũng đã được ghi nhận ở người sử dụng nitrat. Một số trường hợp rất hiếm gặp của methemoglobin huyết đã được báo cáo; tình trạng này thường cải thiện khi giảm liều và xử trí y tế phù hợp.

Các tác dụng phụ như nóng bừng, đau đầu hoặc hạ huyết áp tư thế có thể làm hạn chế việc sử dụng thuốc, đặc biệt trong giai đoạn đầu điều trị hoặc ở những bệnh nhân nhạy cảm với nitrat.

7 Lưu ý khi sử dụng và bảo quản 

7.1 Lưu ý và thận trọng

Cần đặc biệt chú ý khi sử dụng Nitroglycerin cho những bệnh nhân có tổn thương sọ não hoặc xuất huyết não, vì thuốc có thể làm thay đổi áp lực nội sọ.

Việc truyền Nitroglycerin tĩnh mạch chỉ được tiến hành trong môi trường bệnh viện. Trong quá trình sử dụng, bệnh nhân phải được theo dõi liên tục huyết áp, nhịp tim và tình trạng lâm sàng. Với các trường hợp nặng, cần giám sát thêm áp lực tĩnh mạch trung tâm, áp lực động mạch phổi, cung lượng tim và điện tâm đồ.

Mỗi 1,5 mL dung dịch Trinitrina đậm đặc chứa khoảng 0,82 mL ethanol (tương đương khoảng 647 mg), tương ứng khoảng 13 mL bia 5% hoặc 5,4 mL rượu vang 12%. Do đó, thuốc có thể nguy hiểm đối với người có tiền sử nghiện rượu hoặc bệnh nhân phải hạn chế hoàn toàn ethanol.

Thuốc Trinitrina cần được dùng thận trọng cho phụ nữ mang thai, người đang cho con bú, trẻ nhỏ và các đối tượng nguy cơ cao như bệnh nhân suy gan hoặc người có tiền sử động kinh.

7.2 Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Mặc dù bệnh nhân dùng Nitroglycerin đường truyền ít khi tự lái xe hay vận hành máy móc, các tác dụng phụ như hạ huyết áp tư thế, chóng mặt hoặc buồn nôn có thể làm giảm khả năng phản xạ và sự tỉnh táo. Do đó, thuốc Trinitrina có thể ảnh hưởng đáng kể đến các hoạt động đòi hỏi tập trung.

7.3 Phụ nữ mang thai và cho con bú 

Dung dịch Trinitrina đậm đặc để pha truyền không nên sử dụng trong thai kỳ, đặc biệt ba tháng đầu, trừ khi lợi ích điều trị vượt trội rủi ro.

Hiện chưa xác định được Nitroglycerin có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Vì khả năng này không thể loại trừ, cần cân nhắc kỹ và theo dõi chặt chẽ nếu phải dùng cho phụ nữ đang cho con bú.

7.4 Quá liều, xử trí 

Dùng quá liều thuốc Trinitrina chủ yếu gây các biểu hiện do giãn mạch quá mức hoặc tăng methemoglobin, dẫn đến hạ huyết áp nghiêm trọng. Các triệu chứng có thể bao gồm chóng mặt rõ rệt, nhịp tim nhanh phản xạ, da lạnh và tái, mệt lả, rối loạn thị giác, buồn nôn, nôn, đau bụng, đánh trống ngực, thậm chí ngất hoặc biểu hiện suy tuần hoàn.

Trong trường hợp nghi ngờ quá liều, cần can thiệp y tế ngay lập tức. Các biện pháp xử trí được thực hiện tại bệnh viện, bao gồm hỗ trợ huyết động và theo dõi liên tục. Khi có biểu hiện methemoglobin huyết, bệnh nhân sẽ được điều trị bằng thuốc đặc hiệu theo quy trình của cơ sở chuyên khoa.

7.5 Bảo quản 

Giữ thuốc Trinitrina dưới 30°C.

Tránh ánh sáng trực tiếp.

Bảo quản nơi khô ráo.

==>> Bạn đọc có thể tham khảo thêm thuốc: Thuốc Nitroglycerin 0.6 Dược Trung Ương 3 giảm đau ở các cơn đau thắt ngực cấp

8 Cơ chế tác dụng 

8.1 Dược lực học 

Nitroglycerin (glyceryl trinitrat) thuộc nhóm nitrat hữu cơ. Trong cơ thể, hoạt chất này được chuyển hóa nhờ các enzym như glutathion S-reductase và Cystein, giải phóng oxyd nitric (NO). NO sau đó kết hợp với các nhóm thiol để tạo thành nitrosothiol – chất có vai trò kích hoạt guanylat cyclase, giúp chuyển GTP thành GMP vòng (GMPc). Sự gia tăng GMPc làm giảm hoạt hóa myosin của tế bào cơ trơn mạch máu, từ đó gây giãn mạch.

Nitroglycerin chủ yếu làm giãn hệ tĩnh mạch; ở liều cao có thể mở rộng cả động mạch và tiểu động mạch. Giãn tĩnh mạch giúp giảm lượng máu trở về tim (giảm tiền gánh), làm hạ áp lực trong các buồng tim. Tác động trên tiểu động mạch góp phần giảm sức cản ngoại vi và giảm áp lực thất trái trong thì tâm thu (giảm hậu gánh). Nhờ đó, nhu cầu oxy của cơ tim giảm rõ rệt. Tuy nhiên, dùng liều cao có thể làm hạ huyết áp và kích hoạt phản xạ giao cảm gây nhịp nhanh nhẹ. Các nitrat còn có khả năng ức chế kết tập tiểu cầu.

Ở bệnh nhân thiếu máu cơ tim, việc giảm tiền gánh và hậu gánh giúp giảm tiêu thụ oxy, cải thiện cân bằng cung – cầu oxy và nhanh chóng cắt cơn đau thắt ngực. Thuốc cũng làm giãn động mạch vành, giảm co thắt mạch; khi dùng kéo dài có thể hỗ trợ phân phối máu tốt hơn cho vùng dưới nội tâm mạc và tăng phát triển tuần hoàn bàng hệ.

Trong suy tim, nitrat làm giảm máu trở về tim, giảm áp lực thất phải và giảm áp lực tuần hoàn phổi, nhờ đó cải thiện các biểu hiện ứ máu. Với liều phù hợp, thuốc còn hạ nhẹ hậu gánh, giúp tim tăng khả năng tống máu, cải thiện thể tích tâm thu và cung lượng tim.

9 Dược động học 

Hấp thu: Khi tiêm tĩnh mạch, Nitroglycerin đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương rất nhanh và phát huy tác dụng gần như ngay lập tức.

Phân bố: Thể tích phân bố trung bình khoảng 3,3 L/kg. Ở nồng độ 50–500 ng/mL, khoảng 60% Nitroglycerin gắn với protein huyết tương. Hai chất chuyển hóa chính (1,2- và 1,3-diNitroglycerin) có mức độ liên kết lần lượt khoảng 60% và 30%.

Chuyển hóa: Hoạt chất được chuyển hóa mạnh ở gan bởi các enzym như Glutathione reductase và tạo thành các chất không còn hoạt tính. Các nghiên cứu in vitro trên hồng cầu cho thấy tế bào máu đỏ cũng tham gia chuyển hóa thuốc thông qua các phản ứng phụ thuộc sulphydryl. Ngoài gan, nhiều mô mạch máu khác (động mạch chủ, tĩnh mạch đùi…) cũng góp phần vào quá trình giáng hóa Nitroglycerin.

Thải trừ: Nitroglycerin bị đào thải nhanh khỏi tuần hoàn với thời gian bán hủy ngắn, khoảng 2–3 phút. Hệ số thanh thải khoảng 13,8 L/phút – cao hơn nhiều so với lưu lượng máu qua gan.

10 Một số sản phẩm thay thế 

Nếu như sản phẩm Trinitrina hết hàng, quý khách hàng vui lòng tham khảo sang các sản phẩm sau 

A.T Nitroglycerin inj 5mg/5ml là thuốc tiêm chứa hoạt chất glyceryl trinitrat, được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Dược phẩm An Thiên (A.T Pharma Corp). Sản phẩm được cấp số đăng ký VD-25659-16, bào chế dưới dạng dung dịch tiêm vô khuẩn và đóng gói theo hộp 10 ống, mỗi ống 5ml. 

Niglyvid là thuốc tiêm chứa hoạt chất Nitroglycerin, được sản xuất tại Đức bởi Hameln Pharma (Siegfried Hameln GmbH). Sản phẩm được đăng ký lưu hành tại Việt Nam với số VN-18846-15, do Công ty TNHH Bình Việt Đức đứng tên đăng ký. Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm, đóng gói hộp 10 ống, mỗi ống 10ml

11 Thuốc Trinitrina giá bao nhiêu?

Thuốc Trinitrina chính hãng hiện nay đang được bán ở nhà thuốc online Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy, giá sản phẩm có thể đã được cập nhật ở đầu trang. Hoặc để biết chi tiết về giá sản phẩm cùng các chương trình ưu đãi, bạn có thể liên hệ với nhân viên nhà thuốc qua số hotline để được tư vấn thêm.

12 Thuốc Trinitrina mua ở đâu uy tín, chính hãng?

Bạn có thể mua thuốc Trinitrina trực tiếp tại Nhà thuốc Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy tại địa chỉ: 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân, Hà Nội. Hoặc liên hệ qua số hotline/ nhắn tin trên website để đặt thuốc cũng như được tư vấn sử dụng thuốc đúng cách.

13 Ưu điểm

  • Nitroglycerin truyền tĩnh mạch cho hiệu quả gần như tức thì, phù hợp trong cấp cứu như đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, tăng huyết áp kịch phát hoặc phù phổi cấp.
  • Truyền tĩnh mạch bằng bơm truyền, cho phép tăng/giảm liều theo đáp ứng lâm sàng một cách chính xác.

14 Nhược điểm

  • Sử dụng nitrat lâu dài có thể dẫn đến dung nạp thuốc (hiện tượng “nhờn thuốc”). Nguyên nhân có thể do giảm dự trữ nhóm –SH, giảm hoạt tính enzyme chuyển hóa, tăng thể tích tuần hoàn hoặc các cơ chế co mạch bù trừ. Vì vậy, nên bố trí một khoảng thời gian không dùng thuốc trong ngày (thường ≥ 8 giờ) để hạn chế hiện tượng này.

  • Chống chỉ định trong nhồi máu thất phải, hẹp van động mạch chủ, chấn thương sọ não, tăng áp lực nội sọ…

  • Thuốc bị thải trừ nhanh, phải truyền liên tục để duy trì hiệu quả.

Tổng 14 hình ảnh

thuoc trinitrina 2 N5373
thuoc trinitrina 2 N5373
thuoc trinitrina 3 U8020
thuoc trinitrina 3 U8020
thuoc trinitrina 4 E2656
thuoc trinitrina 4 E2656
thuoc trinitrina 5 L4303
thuoc trinitrina 5 L4303
thuoc trinitrina 6 S7031
thuoc trinitrina 6 S7031
thuoc trinitrina 7 G2325
thuoc trinitrina 7 G2325
thuoc trinitrina 8 N5052
thuoc trinitrina 8 N5052
thuoc trinitrina 9 T8608
thuoc trinitrina 9 T8608
thuoc trinitrina 10 S7612
thuoc trinitrina 10 S7612
thuoc trinitrina 11 D1358
thuoc trinitrina 11 D1358
thuoc trinitrina 12 A0775
thuoc trinitrina 12 A0775
thuoc trinitrina 13 G2412
thuoc trinitrina 13 G2412
thuoc trinitrina 14 F2435
thuoc trinitrina 14 F2435
thuoc trinitrina 15 M5162
thuoc trinitrina 15 M5162

Tài liệu tham khảo

  1. ^ Hướng dẫn sử dụng thuốc Trinitrina của Cục Quản Lý Dược phê duyệt. Xem chi tiết TẠI ĐÂY
* SĐT của bạn luôn được bảo mật
* Nhập nếu bạn muốn nhận thông báo phẩn hồi email
Gửi câu hỏi
Hủy
  • 0 Thích

    Cho mình hỏi thuốc này của nước nào sx

    Bởi: Hường vào


    Thích (0) Trả lời 1
    • Chào chị, thuốc này của nước Ý sản xuất nhé ạ

      Quản trị viên: Dược sĩ Lam Phượng vào


      Thích (0) Trả lời
(Quy định duyệt bình luận)
Trinitrina 5/ 5 1
5
100%
4
0%
3
0%
2
0%
1
0%
Chia sẻ nhận xét
Đánh giá và nhận xét
  • Trinitrina
    B
    Điểm đánh giá: 5/5

    Đánh giá 5 sao vì đóng gói siêu cẩn thận, nhiệt tình

    Trả lời Cảm ơn (0)

SO SÁNH VỚI SẢN PHẨM TƯƠNG TỰ

vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
0927.42.6789