Tiphadogel 75mg
Thuốc kê đơn
Chat với dược sĩ
Tư vấn thuốc và đặt hàng
Thương hiệu | Tipharco, Công ty cổ phần dược phẩm Tipharco |
Công ty đăng ký | Công ty cổ phần dược phẩm Tipharco |
Số đăng ký | VD-31924-19 |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Quy cách đóng gói | Hộp 1 vỉ x 10 viên; hộp 2 vỉ x 10 viên |
Hoạt chất | Clopidogrel |
Xuất xứ | Việt Nam |
Mã sản phẩm | aa6637 |
Chuyên mục | Thuốc Tim Mạch |
Nếu phát hiện nội dung không chính xác, vui lòng phản hồi thông tin cho chúng tôi
Phản hồi thông tin
Biên soạn: Dược sĩ Nguyễn Minh Anh
Dược sĩ lâm sàng - Học Viện Quân Y
Ngày đăng
Cập nhật lần cuối:
Lượt xem: 1238 lần
- Chi tiết sản phẩm
- Hỏi & Đáp 0
- Đánh giá 0
Thuốc Tiphadogel 75mg được sử dụng phổ biến trong điều trị cục máu đông, phòng ngừa các cơn đau tim, đột quỵ. Sau đây, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến quý bạn đọc những thông tin chi tiết về công dụng, liều dùng, cách dùng của thuốc Tiphadogel 75mg.
1 Thành phần
Thành phần: Mỗi viên nén bao phim Tiphadogel 75mg chứa:
Hoạt chất: Clopidogrel (dưới dạng Clopidogrel bisulfat) 75 mg.
Tá dược vừa đủ 1 viên nén.
Dạng bào chế: Viên nén bao phim.
==>> Xin mời bạn đọc tham khảo thuốc có cùng hoạt chất [CHÍNH HÃNG] Thuốc AtiDogrel 75mg - phòng ngừa huyết khối
2 Tác dụng - Chỉ định của thuốc Tiphadogel
2.1 Tác dụng của thuốc Tiphadogel
2.1.1 Dược lực học
Mã ATC: B01AC-04.
Tiphadogel có chứa Clopidogrel - một tiền chất có chất chuyển hóa có tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu - chất này là sản phẩm Clopidogrel được chuyển hóa bởi CYP450. Chất chuyển hóa này ức chế chọn lọc khả năng gắn của Adenosine diphosphate (ADP) với thụ thể P2Y12 trong tiểu cầu, tiếp theo hoạt hóa qua trung gian ADP của phức hợp glycoprotein GPIIb/IIa, từ đó ức chế sự kết tập tiểu cầu. Hoạt tính này không thể đảo ngược nên các tiểu cầu tiếp xúc với chất chuyển hóa có hoạt tính này bị ảnh hưởng trong khoảng thời gian còn lại của vòng đời (7-10 ngày). Kết tập tiểu cầu do các chất chủ vận khác ADP cũng bị hoạt chất này ức chế bằng cách ngắn chặn sự kích hoạt tiểu cầu do ADP.
2.1.2 Dược động học
Hấp thu: Sau các liều đơn và lặp lại sử dụng đường uống 75 mg/ngày, clopidogrel được hấp thu nhanh chóng. Nồng độ đỉnh trung bình của clopidogrel dạng nguyên hình ổn định (khoảng 2,2-2,5 ng/ml sau một liều đơn 75 mg dùng đường uống) đạt được sau khi uống 45 phút. Tỷ lệ hấp thu ít nhất là 50% tính toán dựa trên sự bài tiết các chất chuyển hóa qua nước tiểu. Chưa quan sát được khả năng ảnh hưởng của thức ăn lên tác dụng của thuốc.
Phân bố: Trên in vitro, Clopidogrel và chất chuyển hóa không hoạt tính gắn kết thuận nghịch với protein tương ứng với tỷ lệ 98% và 94%, liên kết không bão hòa có thể đạt đến nồng độ 100 mcg/ml.
Chuyển hóa: Clopidogrel được chuyển hóa mạnh ở gan. Trên in vivo, in vitro, clopidogrel chuyển hóa theo 2 con đường chính: thủy phân nhờ esterase thành dẫn xuất acid carboxylic không có hoạt tính (chiếm 85% chất chuyển hóa trong tuần hoàn), và một chuyển hóa qua các cytochrom P450. Các cytochrom oxy hóa clopidogrel thành 2-oxo-clopidogrel. Bước chuyển hóa tiếp theo của 2-oxo-clopidogrel hình thành chất chuyển hóa có hoạt tính là dẫn xuất thiol của clopidogrel. Trên in vitro, các enzym chuyển hóa trung gian là CYP3A4, CYP2C19, CYP1A2 và CYP2B6. Chất chuyển hóa thiol có hoạt tính được phân lập trong ống nghiệm, liên kết nhanh chóng và không đảo ngược với các thụ thể trên tiểu cầu, từ đó ức chế sự kết tập tiểu cầu.
Thải trừ: Khoảng 50% thuốc được bài tiết qua nước tiểu và 46% thải trừ qua phân sau khi dùng thuốc. Sau khi uống liều đơn 75 mg, thời gian bán hủy của clopidogrel là khoảng 6 giờ, thời gian bán thải của chất chuyển hóa acid không có hoạt tính là 8 giờ sau các liều đơn dùng lặp lại. Dạng thuốc liên kết cộng hóa trị với tiểu cầu chiếm tỷ lệ 2% với thời gian bán hủy là 11 ngày. Trong huyết tương và nước tiểu cũng tìm thấy dạng glucuronid của dẫn xuất acid carboxylic.
2.2 Chỉ định thuốc Tiphadogel
Thuốc có tác dụng dự phòng thứ phát phòng ngừa biến chứng huyết khối do xơ vữa động mạch.
Tiphadogel được chỉ định trong các trường hợp:
Nhồi máu cơ tim (xảy ra trong vòng 35 ngày), đột quỵ do thiếu máu cục bộ (xảy ra trong vòng 7 ngày - 6 tháng) hoặc tiền sử bệnh động mạch ngoại vi.
Hội chứng mạch vành cấp (nhồi máu cơ tim có ST chênh - phối hợp với Acid Acetylsalicylic ASA nội khoa điều trị tiêu sợi huyết, hội chứng mạch vành cấp không có ST chênh lên, bao gồm cả bệnh nhân đặt stent mạch vành sau can thiệp qua da phối hợp với điều trị bằng ASA).
Phối hợp ASA chỉ định đối với bệnh nhân có nguy cơ xuất hiện cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua (TIA) hoặc đột quỵ do thiếu máu cục bộ nhẹ (IS) nguy cơ trung bình - cao.
Phòng ngừa biến chứng huyết khối và huyết khối gây tắc mạch trong rung tâm nhĩ: Đối với những đối tượng trưởng thành có rung tâm nhĩ và có nguy cơ xuất hiện biến cố mạch máu không nên điều trị bằng thuốc chống đông kháng vitamin K và những người có nguy cơ xuất huyết thấp, clopidogrel phối hợp với ASA được chỉ định để phòng ngừa huyết khối và xơ vữa động mạch, biến chứng thuyên tắc bao gồm cả đột quỵ (n(Hướng dẫn sử dụng thuốc do nhà sản xuất cung cấp, tải bản PDF tại đây)n).
3 Liều dùng - Cách dùng thuốc Tiphadogel
3.1 Liều dùng thuốc Tiphadogel
Liều khuyến cáo đối với người trưởng thành và người cao tuổi là 75 mg x 1 lần/ngày.
3.1.1 Liều dùng đối với bệnh nhân có hội chứng mạch vành cấp:
Bệnh nhân không có đoạn ST chênh lên (có triệu chứng đau thắt ngực không ổn định/nhồi máu cơ tim không có sóng Q): bắt đầu điều trị bằng Tiphadogel với liều tấn công là 300 mg hoặc 600 mg. Liều 600 mg xem xét ở bệnh nhân có độ tuổi <75 nếu dự định can thiệp mạch vành qua da. Tiếp tục điều trị với liều 75 mg x 1 lần/ngày (phối hợp liều ASA 75-325 mg/ngày). Liều đơn ASA không được cao hơn 100 mg do nguy cơ xuất huyết. Dữ liệu lâm sàng cho thấy việc điều trị có thể kéo dài không quá 12 tháng, hiệu quả tối đa đạt được sau 3 tháng.
Bệnh nhân có đoạn ST chênh lên: nên dùng liều 75 mg x 1 lần/ngày, liều tấn công ban đầu 300 mg phối hợp ASA có hoặc không có thuốc tiêu sợi huyết. Đối với bệnh nhân >75 tuổi điều trị nội khoa, không nên sử dụng liều tấn công. Liệu pháp phối hợp nên được bắt đầu sớm sau khi xuất hiện các triệu chứng và duy trì trong ít nhất 4 tuần.
3.1.2 Liều dùng đối với bệnh nhân trưởng thành có nguy cơ xuất hiện cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua (TIA) hoặc đột quỵ do thiếu máu cục bộ nhẹ (IS) nguy cơ trung bình - cao.
Nên sử dụng liều tấn công 300 mg, sau đó duy trì 75 mg x 1 lần/ngày phối hợp ASA (75-100 mg x 1 lần/ngày). Nên điều trị phối hợp trong vòng 24 giờ sau khi xuất hiện biến chứng và duy trì trong 21 ngày trước khi thực hiện liệu pháp điều trị ức chế kết tập tiểu cầu riêng lẻ.
3.1.3 Liều dùng đối với bệnh nhân rung tâm nhĩ
Nên dùng liều 75 mg x 1 lần/ngày phối hợp ASA liều 75-100 mg/ngày.
3.1.4 Liều dùng đối với trẻ em
Không nên sử dụng cho trẻ em.
3.1.5 Liều dùng đối với bện nhân suy thận, suy gan
Kinh nghiệm điều trị còn hạn chế ở bệnh nhân suy thận và suy gan trung bình có nguy cơ xuất huyết tạng.
3.2 Cách dùng thuốc Tiphadogel hiệu quả
Dùng đường uống, thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
==>> Xin mời bạn đọc tham khảo sản phẩm Thuốc Aspirin - 100 Traphaco - Thuốc dự phòng huyết khối động mạch
4 Chống chỉ định
Không sử dụng cho các đối tượng:
Mẫn cảm với bất kì thành phần nào của thuốc.
Suy gan nặng.
Đang có bệnh lý gây xuất huyết (loét dạ dày tá tràng, xuất huyết nội sọ,...)
5 Tác dụng phụ
Tác dụng không mong muốn phổ biến nhất: xuất huyết (xuất huyết tiêu hóa, chảy máu cam, xuất huyết mắt,...)
Các tác dụng mong muốn phổ biến: tiêu chảy, đau bụng, khó tiêu, ợ chua.
Các tác dụng không mong muốn ít gặp: Đau đầu, loét dạ dày, nôn, buồn nôn, táo bón, đầy hơi dạ dày/ruột, phát ban, ngứa, chóng mặt, cảm giác tê.
6 Tương tác
Các thuốc tiềm ẩn nguy cơ gây xuất huyết: Nên thận trọng khi sử dụng.
Thuốc chống đông dùng đường uống (warfarin): không khuyến cáo điều trị phối hợp vì làm tăng nguy cơ xuất huyết.
Thuốc ức chế Glycoprotein IIb/IIIa: cần thận trọng khi sử dụng.
ASA: Clopidogrel làm tăng tác dụng của ASA trên sự kết tập tiểu cầu do Collagen. Dùng đồng thời 500 mg ASA x 2 lần/ngày với clopidogrel không làm tăng thời gian chảy máu, tuy nhiên có thể xảy ra tương tác dược lực học làm tăng nguy cơ xuất huyết nên cần thận trọng khi điều trị phối hợp.
Heparin: Có thể xảy ra tương tác dược lực học làm tăng nguy cơ xuất huyết nên cần thận trọng khi phối hợp.
Thuốc tiêu sợi huyết: Tỷ lệ xuất huyết trên lâm sàng ở những bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp tính tương tự như tỷ lệ này đối với phối hợp thuốc chống huyết khối và Heparin với ASA.
NSAIDS: Nên thận trọng khi sử dụng đồng thời do nguy cơ xuất huyết tiêu hóa.
SSRI: SSRI ảnh hưởng đến quá trình hoạt hóa tiểu cầu làm tăng nguy cơ chảy máu, nên thận trọng khi sử dụng đồng thời.
Thuốc gây cảm ứng CYP2C19 (Rifampicin): Vì clopidogrel chuyển hóa thành 1 phần chất có hoạt tính thông qua CYP2C19 nên các thuốc này có khả năng làm tăng hoạt tính của thuốc, làm tăng nguy cơ chảy máu. Nên tránh sử dụng các thuốc cảm ứng CYP2C19 mạnh.
Thuốc gây ức chế CYP2C19: Thuốc này có thể giảm tác dụng của clopidogrel, không nên sử dụng đồng thời clopidogrel và các chất ức chế CYP2C19 từ mạnh - trung bình (omeprazol, esomeprazol, ticlopidin,...)
Thuốc ức chế bơm proton: Omeprazol và esomeprazol làm giảm hoạt tính của clopidogrel nên không khuyến cáo sử dụng đồng thời. Pantoprazol làm giảm nồng độ trong huyết tương của chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel nhưng việc giảm sự chế kết tập tiểu cầu trung bình chỉ là 15% đối với liều tấn công và 11% đối với liều duy trì nên phối hợp này vẫn có thể sử dụng. Với các thuốc chẹn H2 hoặc thuốc kháng acid khác chưa có kết quả nghiên cứu chứng minh ảnh hưởng.
Liệu pháp kháng virus tăng cường (ART): Bệnh nhân HIV được điều trị bằng ART có nguy cơ cao mắc các biến chứng liên quan đến mạch máu. Do đó không khuyến khích điều trị phối hợp.
Các thuốc khác: Không quan sát thấy tương tác dược lực học khi sử dụng phối hợp atenolol, Nifedipine, hoặc cả Atenolol và nifedipin. Phenobarbital hoặc oestrogen cũng không làm ảnh hưởng đến hoạt động dược lực học của clopidogrel.
Clopidogrel không làm thay đổi dược động học của Digoxin hoặc theophyllin, thuốc kháng acid không ảnh hưởng đến mức hấp thu clopidogrel.
Phenytoin và tolbutamin được chuyển hóa bởi CYP2C9 có thể sử dụng an toàn khi phối hợp với clopidogrel.
Do nguy cơ tăng nồng độ trong huyết tương của các thuốc được thanh thải bởi CYP2C8 (repaglinid, Paclitaxel), cần tránh phối hợp clopidogrel với các thuốc này.
Sử dụng đồng thời với các chất chủ vận opioid làm chậm và giảm sự hấp thu clopidogrel do tác dụng làm chậm quá trình làm rỗng dạ dày. Cân nhắc sử dụng thuốc kháng tiểu cầu đường tiêm đối với bệnh nhân cần sử dụng các chất chủ vận opioid.
Rosuvastatin: Clopidogrel làm tăng AUC của rosuvastatin ở bệnh nhân lên 2 lần và Cmax lên 1,3 lần sau khi dùng liều 300 mg clopidogrel và tăng AUC của rosuvastatin 1,4 lần mà không ảnh hưởng đến Cmax sau khi dùng lặp lại liều 75 mg clopidogrel.
7 Lưu ý khi sử dụng và bảo quản
7.1 Lưu ý và thận trọng
Nguy cơ xuất huyết và các phản ứng bất lợi về huyết học:
Xét nghiệm máu ngay khi có triệu chứng lâm sàng phát sinh xuất huyết trong quá trình điều trị.
Cần thận trọng khi sử dụng thuốc ở bệnh nhân có nguy cơ xuất huyết cao (chấn thương, phẫu thuật, tình trạng bệnh lý, đang sử dụng ASA, heparin, thuốc ức chế glycoprotein IIb/IIIa hoặc NSAIDs, SSRI, thuốc cảm ứng mạnh CYP2C10 hoặc pentoxifyllin,...). Không khuyến cáo sử dụng đồng thời với thuốc chống đông dùng đường uống.
Bệnh nhân cần phẫu thuật nên ngừng clopidogrel trước 7 ngày, vì vậy cần thông báo cho nha sĩ/bác sĩ trước khi lên lịch phẫu thuật hoặc dùng thuốc mới.
Clopidogrel kéo dài thời gian chảy máu nên cần thận trọng khi sử dụng ở bệnh nhân có tổn thương dễ gây xuất huyết (đặc biệt ở đường tiêu hóa và nội nhãn).
Bệnh nhân cần được thông báo khi dùng clopidogrel, thời gian cầm máu sẽ kéo dài hơn, và cần báo ngay cho nhân viên y tế nếu có chảy máu bất thường.
Không khuyến cáo sử dụng liều tấn công 600 mg ở bệnh nhân có hội chứng mạch vành cấp tính không có ST chênh lên và ≥75 tuổi do tăng nguy cơ chảy máu
Xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối (TTP):
TTP rất hiếm gặp khi sử dụng clopidogrel, bệnh xuất hiện chỉ sau một thời gian tiếp xúc ngắn, TTP được đặc trưng bởi giảm tiểu cầu, thiếu máu tan huyết vi mạch xuất hiện các triệu chứng thần kinh, rối loạn chức năng thận hoặc sốt. TTP là tình trạng có khả năng dẫn đến tử vong cần điều trị kịp thời.
Bệnh máu khó đông:
Đã có trường hợp mắc máu khó đông sau khi sử dụng clopidogrel. Phải theo dõi và điều trị bởi các bác sỹ chuyên khoa, nên ngừng dùng clopidogrel.
Đột quỵ do thiếu máu cục bộ:
Ở bệnh nhân IS nhẹ cấp tính hoặc TIA nguy cơ trung bình - cao, liệu pháp kháng tiểu cầu kép (clopidogrel - ASA) nên bắt đầu trong vòng 24 giờ sau khi có biến cố; Ở bệnh nhân IS không nhẹ, chỉ nên bắt đầu đơn trị liệu bằng clopidogrel sau 7 ngày khởi phát biến cố.
Các trường hợp khác không có khuyến cáo sử dụng liệu pháp kháng tiểu cầu kép.
CYP2C19:
Không khuyến cáo sử dụng đồng thời các sản phẩm gây cảm ứng CYP2C19 do làm tăng nồng độ thuốc của chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel làm tăng nguy cơ chảy máu.
Không khuyến cáo sử dụng đồng thời các chất ức chế CYP2C19 trung bình - mạnh để đề phòng nguy cơ làm giảm hiệu quả của clopidogrel.
Cơ chất của CYP2C8:
Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời.
Phản ứng chéo giữa các thienopyridin:
Bệnh nhân nên được đánh giá tiền sử quá mẫn với thienopyridin (clopidogrel, ticlopidine, prasugrel) do phản ứng chéo giữa các thienopyridin đã được quan sát, phản ứng dị ứng từ nhẹ đến nặng như phát ban, phù mạch hoặc phản ứng chéo về huyết học như giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính. Bệnh nhân đã từng có phản ứng dị ứng/phản ứng huyết học với một thienopyridin có thể có nguy cơ phát triển các hiệu ứng tương tự khi sử dụng thienopyridin khác.
Bệnh nhân suy thận, suy gan:
Cần thận trọng do kinh nghiệm điều trị còn hạn chế
Lưu ý về thành phần thuốc:
Thuốc có chứa Lactose. Bệnh nhân mắc bệnh di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase toàn phần hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
7.2 Lưu ý sử dụng trên phụ nữ mang thai và bà mẹ cho con bú
Vì không có dữ liệu lâm sàng nên tốt nhất là không sử dụng thuốc trong thời kì mang thai và cho con bú.
Không có ảnh hưởng của clopidogrel trên khả năng sinh sản của động vật.
7.3 Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc Tiphadogel không có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.
7.4 Xử trí khi quá liều
Quá liều clopidogrel dẫn đến kéo dài thời gian cầm máu và các biến chứng chảy máu khác. Cần có biện pháp điều trị thích hợp nếu có dấu hiệu chảy máu.
Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Nếu cần điều chỉnh ngay thời gian cầm máu, truyền tiểu cầu có thể đảo ngược tác dụng của thuốc.
7.5 Làm gì khi quên liều?
Trong 12 giờ sau khi quên liều: Bệnh nhân nhớ ra và dùng ngay lập tức, dùng liều tiếp theo như thời gian dự kiến.
Hơn 12 giờ sau khi quên liều: Bệnh nhân nhớ ra liều sau hơn 12 giờ so với thời gian dự kiến thì nên dùng liều tiếp theo vào thời gian thông thường, không dùng gấp đôi liều.
7.6 Bảo quản
Bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp, nhiệt độ không quá 30°C.
8 Nhà sản xuất
Công ty cổ phần dược phẩm Tipharco
SĐK: VD-31924-19
Đóng gói: Hộp 2 vỉ x 10 viên
9 Thuốc Tiphadogel giá bao nhiêu?
Thuốc Tiphadogel hiện nay đang được bán ở nhà thuốc online Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy, giá thuốc Tiphadogel có thể đã được cập nhật ở đầu trang. Hoặc để biết chi tiết về giá sản phẩm cùng các chương trình ưu đãi, bạn có thể liên hệ với nhân viên nhà thuốc qua số hotline 1900 888 633 để được tư vấn thêm.
10 Thuốc Tiphadogel mua ở đâu?
Thuốc Tiphadogel mua ở đâu chính hãng, uy tín nhất? Bạn có thể mang đơn mà bác sĩ có kê thuốc Tiphadogel để mua thuốc trực tiếp tại nhà thuốc Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy tại địa chỉ: Ngõ 116, Nhân Hòa, Thanh Xuân. Hoặc liên hệ qua số hotline/ nhắn tin trên website để được tư vấn sử dụng thuốc đúng cách.
11 Ưu điểm
- Thuốc được sản xuất bởi Công ty cổ phần dược phẩm Tipharco - cơ sở sản xuất dược uy tín của Việt Nam trên dây chuyền sản xuất đạt WHO-GMP, đảm bảo các yêu cầu nghiêm ngặt về chất lượng thuốc với giá cả hợp lý.
- Clopidogrel là thuốc đóng vai trò không thể thiếu trong liệu pháp kháng kết tập tiểu cầu trong điều trị và phòng ngừa biến chứng thứ phát bệnh tim mạch (n(Tác giả Giuseppe Patti, ngày đăng: Ngày 16 tháng 03 năm 2020, The Role of Clopidogrel in 2020: A Reappraisal, Pubmed, ngày truy cập 21/02/2023)n).
- Clopidogrel được hấp thu nhanh chóng sau khi sử dụng qua đường uống và đạt tác dụng cần thiết nhanh chóng (n(Tác giả Katrin Sangkuhl, ngày đăng: Ngày 01 tháng 07 năm 2011, Clopidogrel pathway, Pubmed, ngày truy cập: 23/02/2023).
- Dạng bào chế viên nén bao phim bảo vệ dược chất trước sự tấn công của acid dạ dày, và rất tiện lợi để sử dụng.
12 Nhược điểm
- Tương tự các thuốc có tác dụng chống kết tập tiểu cầu, tác dụng không mong muốn phổ biến khi sử dụng là làm tăng nguy cơ xuất huyết. Cần phải cân nhắc rủi ro với lợi ích điều trị (n(Tác giả Kiran Kumar R Mangalpally, ngày đăng: tháng 01 năm 2011, The safety of clopidogrel, Pubmed, ngày truy cập 21/02/2023)n).
- Thuốc phải được sử dụng tuân thủ nghiêm ngặt theo hướng dẫn và đơn thuốc của bác sỹ.
Tổng 11 hình ảnh