Chat với dược sĩ
Tư vấn thuốc và đặt hàng
Thuốc kê đơn
180.000 ₫ Trạng thái: Còn hàng Hàng mới |
Thương hiệu | Pymepharco, Pymepharco |
Công ty đăng ký | Pymepharco |
Số đăng ký | VD-28301-17 |
Dạng bào chế | Thuốc bột pha tiêm |
Quy cách đóng gói | Hộp 1 lọ |
Hoạt chất | Cefepim |
Xuất xứ | Việt Nam |
Mã sản phẩm | AA3104 |
Chuyên mục | Thuốc Kháng Sinh |
Tóm tắt nội dung [ẩn hiện]
Thuốc tiêm Maxapin 2g ngày càng được sử dụng nhiều trong đơn kê điều trị nhiễm khuẩn. Sau đây, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến quý bạn đọc những thông tin cần thiết về cách sử dụng thuốc tiêm Maxapin 2g hiệu quả.
Thành phần: Cefepim (dưới dạng (Cefepim HCl và L-Arginin) 3965mg) 2000mg - 2000mg.
Dạng bào chế: Thuốc bột pha tiêm.
Cefepime thuộc nhóm cephalosporin bán tổng hợp. Thuốc thuộc thế hệ 4 có phổ tác dụng rộng hơn so với thế hệ 3, có tác dụng kháng khuẩn thông qua cơ chế ức chế tổng hợp mucopeptid ở thành tế bào vi khuẩn. Trên in vitro, các vi khuẩn nhạy cảm với thuốc gồm có Pseudomonas aeruginosa, Enterobacteriaceae, Moraxella (Branhamella) catarrhalis, Haemophilus influenzae, Neisseria gonorrhoeae, các chủng Streptococcus và các chủng Staphylococcus (trừStaphylococcus aureus kháng methicilin ). Cefepim có khả năng chống lại sự thủy phân do hầu hết các beta-lactamase gây ra và có thể tác dụng lên một số chủng P. aeruginosa và Enterobacteriaceae kháng ceftazidin hay cefotaxim. Nó có ái lực giảm với các beta-lactamase thay đổi qua nhiễm sắc thể và xâm nhập nhanh chóng vào tế bào của vi khuẩn Gram âm. Cefepim cũng tác dụng lên một số vi khuẩn Gram dương như các Staphylococcus, có tác dụng tương tự Ceftriaxon và mạnh hơn ceftazidim. Thuốc tác dụng yếu lên một số vi khuẩn kỵ khí, đặc biệt là Bacteroides fragilis.
Cefepim được sử dụng qua đường tiêm để điều trị tình trạng nhiễm khuẩn đường niệu nặng kèm biến chứng (bao gồm cả trường hợp có viêm bể thận kèm theo) gây ra bởi các chủng Proteus mirabilis nhạy cảm với thuốc, hoặc Klebsiella pneumoniae hoặc E. coli.
Cefepim cũng được dùng để trị nhiễm khuẩn trên da và cấu trúc của da gây ra bởi các chủng Streptococcus pyogenes nhạy cảm với cefepim hoặc do Staphylococcus aureus nhạy cảm với methicilin.
Cefepim được dùng để trị viêm phổi nặng hoặc viêm phổi có kèm theo nhiễm khuẩn huyết gây ra bởi các chủng Streptococcus pneumoniae, Klebsiella pneumoniae, Pseudomonas aeruginosa, Enterobacter spp. nhạy cảm với thuốc.
Thuốc cũng được chỉ định trong điều trị nhiễm khuẩn huyết gây ra bởi vi khuẩn nhạy cảm.
Sự đề kháng
Sự đề kháng của vi khuẩn đối với cefepim có thể phụ thuộc vào một hoặc một số cơ chế:
Có thể có đồng thời nhiều hơn một cơ chế đề kháng trong mỗi thành tế bào. Tùy thuộc vào các cơ chế hiện tại, có thể có sự đề kháng chéo với một số hoặc với tất cả các loại beta-lactam và / hoặc thuốc kháng khuẩn thuộc các loại khác.
Kháng thuốc cefepim ở Việt Nam:
Hiện nay, cefepime là thuốc kháng sinh có tỉ lệ bị kháng bởi P. aeruginosa ít nhất. Cần sử dụng cefepime hợp lý để tránh tăng sự kháng cefepime của P. aeruginosa. Sử dụng không hợp lý thuốc kháng sinh, đặc biệt là thuốc kháng sinh phổ rộng vì có nguy cơ tăng tình trạng kháng thuốc kháng sinh, chỉ sử dụng kháng sinh phổ rộng như cefepime trong một số trường hợp cần thiết như nhiễm khuẩn nặng và đe dọa mạng sống người bệnh.
Hấp thu
Sau khi tiêm bắp (IM), cefepime được hấp thu hoàn toàn.
Phân bố
Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định trung bình của cefepime là 18 (± 2)L. Liên kết với protein huyết thanh của cefepime là khoảng 20% và không phụ thuộc vào nồng độ của nó trong huyết thanh.
Cefepime được bài tiết qua sữa mẹ với nồng độ 0,5 mcg/mL. Trẻ bú mẹ tiêu thụ khoảng 1000mL sữa mẹ mỗi ngày sẽ nhận được khoảng 0,5mg cefepime mỗi ngày.
Chuyển hoá và thải trừ
Cefepime được chuyển hóa thành N-methylpyrrolidine (NMP) được chuyển hóa nhanh chóng thành N-oxit (NMP-N-oxit). Sự phục hồi qua đường tiểu của cefepime không thay đổi chiếm khoảng 85% liều dùng. Dưới 1% liều đã dùng được thu hồi từ nước tiểu dưới dạng NMP, 6,8% dưới dạng NMP-N-oxit và 2,5% dưới dạng epimer của cefepime. Vì bài tiết qua thận là một con đường thải trừ đáng kể, bệnh nhân rối loạn chức năng thận và bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo cần điều chỉnh liều lượng. [1]
Thuốc tiêm Maxapin 2g được chỉ định trong điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn nhạy cảm với cefepim:
==>> Xem thêm thuốc có cùng hoạt chất: Thuốc Novapime 1g IM/IV- Bột pha thuốc tiêm điều trị nhiễm khuẩn
Người lớn: Tiêm tĩnh mạch 1 - 2g mỗi lần cách 8 – 12 giờ.
Trẻ em trên 2 tháng tuổi đến 16 tuổi (trọng lượng < 40kg): Tiêm tĩnh mạch 50 mg/kg mỗi lần cách 8 – 12 giờ (liều tối đa không vượt quá liều cho người lớn).
Người lớn:
Nhiễm khuẩn đường niệu (kèm theo hoặc không có biến chứng):
Bệnh nhẹ đến vừa: tiêm tĩnh mạch 0,5 – 1g mỗi lần cách 12 giờ, dùng trong 7 – 10 ngày.
Bệnh nặng: Tiêm tĩnh mạch 2 g mỗi lần cách 12 giờ, dùng trong 10 ngày.
Viêm phổi:
Nhiễm khuẩn trong bệnh viện: 1 – 2g mỗi lần cách 8 – 12 giờ. Lưu ý: Liệu pháp điều trị có thể thay đổi từ 7 - 21 ngày, kéo dài nếu nhiễm Pseudomonas.
Viêm phổi do mắc phải tại cộng đồng: 1 - 2g mỗi lần cách 12 giờ, dùng trong 10 ngày.
Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da (không có biến chứng): Tiêm tĩnh mạch 2g mỗi lần cách 12 giờ, dùng trong 10 ngày.
Viêm màng não mủ, tổn thương thần kinh trung ương gây ra bởi các vi khuẩn Gram âm nhạy cảm (v.d. Hinfluenzae, E.coli, P.aeruginosa, Neisseria meningitis) hoặc các vi khuẩn Gram dương nhạy cảm (v.d. Staphylococcus aureus, Streptococcus pneumoniae,S. epidermidis):
Người lớn, liều cefepim truyền tĩnh mạch 2g mỗi lần cách 8 giờ.
Trẻ em trên 2 tháng tuổi đến 15 tuổi, dùng liều 50mg/kg mỗi lần cách 8 giờ, trong 7 – 10 ngày. Khoảng thời gian điều trị tùy theo đáp ứng từng người bệnh.
Đối với nhiễm khuẩn do N.meningitidis hoặc H.influenzae, thời gian điều trị được khuyến cáo là 7 ngày; do S. pneumoniae là 10 – 14 ngày; do vi khuẩn Gram âm hiếu khí là 21 ngày.
Nhiễm khuẩn nặng ở ổ bụng: Tiêm tĩnh mạch 2 g mỗi lần cách 12 giờ, dùng trong 7 – 10 ngày đồng thời phối hợp với metronidazol (tiêm riêng rẽ).
Giảm bạch cầu trung tính kèm sốt (đơn trị liệu): Tiêm tĩnh mạch 2g (1 lọ) mỗi lần cách 8 giờ, dùng trong 7 ngày hoặc cho tới khi hết giảm bạch cầu trung tính.
Áp xe não và ngăn ngừa nhiễm khuẩn sau phẫu thuật thần kinh: Tiêm tĩnh mạch 2g (1 lọ) mỗi lần cách 8 giờ một lần đồng thời phối hợp với Vancomycin 500mg mỗi lần cách 8 giờ .
Trẻ em trên 2 tháng tuổi và trẻ thể trong dưới 40 kg:
Nhiễm khuẩn đường niệu có/không kèm theo biến chứng: Tiêm tĩnh mạch 50 mg/kg mỗi lần cách 12 giờ, dùng trong 7 - 10 ngày.
Viêm phổi hoặc nhiễm khuẩn da và cấu trúc da (nhưng không có biến chứng): Tiêm tĩnh mạch 50mg/kg mỗi lần cách 12 giờ, dùng trong 10 ngày.
Giảm bạch cầu trung tính, kèm sốt: Tiêm tĩnh mạch 50 mg/kg mỗi lần cách 8 giờ, dùng trong 7 ngày hoặc cho tới khi hết giảm bạch cầu trung tính.
Thuốc nên được điều chỉnh để bù lại tốc độ thải trừ qua thận chậm hơn. Ở bệnh nhân người lớn bị suy thận nhẹ đến trung bình, liều khởi đầu của thuốc được khuyến cáo nên giống như đối với bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Liều duy trì được khuyến nghị phải phù hợp với hướng dẫn của bảng dưới đây.
Khi chỉ có giá trị creatinin huyết thanh, công thức (Cockcroft và Gault) có thể được sử dụng để tính độ thanh thải creatinin. Creatinin huyết thanh phải thể hiện trạng thái ổn định của chức năng thận:
Thanh thải creatinin (ml / phút) | Liều duy trì khuyến nghị | |||
> 50 | 2g (1 lọ), ngày 3 lần | 2g (1 lọ), ngày 2 lần | 1g, ngày 2 lần | 500mg, 2 lần ngày |
30 đến 50 | 2g (1 lọ), ngày 2 lần | 2g (1 lọ), 1 ngày | 1g, 1 ngày | 500mg, 1 ngày |
11 đến 29 | 2g (1 lọ), 1 ngày | 1g, 1 ngày | 500mg, 1 ngày | 500mg, 1 ngày |
<11 | 1g, 1 ngày | 500mg, 1 ngày | 250mg, 1 ngày | 250mg, 1 ngày |
Chạy thận nhân tạo * | 500mg, 1 ngày | 500mg, 1 ngày | 500mg, 1 ngày | 500mg, 1 ngày |
* Các mô hình dược động học chỉ ra rằng cần phải giảm liều ở những bệnh nhân này. Ở những bệnh nhân dùng cefepime và đang chạy thận nhân tạo, liều là 1 g như liều nạp trong ngày đầu điều trị, sau đó là 500 mg mỗi ngày cho tất cả các bệnh nhiễm trùng, ngoại trừ sốt giảm bạch cầu là 1 gam mỗi ngày. Trong những ngày lọc máu, nên dùng cefepime sau khi lọc máu. Cefepime nên được sử dụng, bất cứ khi nào có thể, vào cùng một thời điểm mỗi ngày. |
Người lớn đang thẩm tách máu dùng 1g cefepim một lần/ngày ở liều đầu tiên, sau đó dùng liều 500mg mỗi ngày một lần để trị các nhiễm khuẩn, dùng 1g mỗi ngày một lần đối với nhiễm khuẩn ở người bị bệnh giảm bạch cầu trung tính có sốt.
Ở bệnh nhân lọc máu, khoảng 68% tổng lượng cefepim có trong cơ thể lúc bắt đầu lọc máu sẽ được loại bỏ trong suốt 3 giờ chạy thận, cần bù đắp lại một lượng tương đương với liều ban đầu. Với người bệnh đang thẩm tách màng bụng ngoại trú, nên cho liều thường dùng mỗi lần cách 48 giờ hơn là 12 giờ. Liều 2g mỗi lần cách 48 giờ dùng cho người bệnh giảm bạch cầu trung tính kèm sốt. [2]
Tiêm tĩnh mạch chậm dung dịch chứa 100mg/ml 3-5 phút hoặc truyền tĩnh mạch trong khoảng 30 phút ngắt quãng với liều lượng cefepim tùy mức độ nặng nhẹ.
Truyền tĩnh mạch ngắt quãng: Cho 50ml dịch truyền tĩnh mạch (như dung dịch dextrose 5%, Ringer lactat và dextrose 5%, Natri clorid 0,9%) vào lọ thuốc chứa 2g (1 lọ) cefepim để đạt nồng độ thuốc tương ứng là 40mg/ml; trường hợp pha 100ml dịch truyền tĩnh mạch vào lọ thuốc chứa 2g cefepim thì sẽ đạt nồng độ tương ứng là 20mg/ml, hoặc pha 10ml dịch truyền tĩnh mạch với 1 lọ 2g cefepim để có nồng độ thuốc là 160mg/ml.
Độ ổn định của dung dịch thuốc sau khi pha: Các dung dịch thuốc đã pha để tiêm tĩnh mạch giữ được độ ổn định ở nhiệt độ phòng 20 – 25 °C trong vòng 18 – 24 giờ và 7 ngày nếu để ở tủ lạnh 2 - 8°C.
Quá mẫn với cefepim, với bất kỳ cephalosporin nào khác hoặc với bất kỳ tá dược nào được liệt kê (như L-Arginin).
Tiền sử phản ứng quá mẫn nghiêm trọng (ví dụ như phản ứng phản vệ) với bất kỳ loại tác nhân kháng khuẩn beta-lactam nào khác (penicilin, monobactam và carbapenems).
Cơ quan | Thường gặp | Ít gặp | Hiếm gặp |
Tiêu hoá | Ỉa chảy | Buồn nôn, nôn, Candida ở miệng, bệnh nấm | Viêm đại tràng, đau bụng, viêm đại tràng giả mạc |
Da | Phát ban, đau chỗ tiêm | Mày đay, ngứa | |
Gan | Tăng các enzym gan (phục hồi được) | ||
Thần kinh | Dị cảm | Chuột rút, ảo giác, co giật, rung giật cơ | |
Toàn thân | Sốt, nhức đầu | Phản ứng phản vệ , chóng mặt, phù | |
Máu | Tăng bạch cầu ưa acid, test Coombs trực tiếp (xét nghiệm antiglobulin) dương tính mà không có tan huyết, giảm bạch cầu hạt | Giảm bạch cầu trung tính | |
Tuần hoàn | Viêm tắc tĩnh mạch (khi tiêm tĩnh mạch) | Hạ huyết áp, giãn mạch | |
Tâm thần | Lú lẫn | ||
Cơ - xương | Ðau khớp | ||
Niệu dục | Viêm âm đạo | ||
Mắt | Nhìn mờ | ||
Tai | ù tai |
Điều trị đồng thời với kháng sinh kìm khuẩn có thể cản trở hoạt động của kháng sinh beta-lactam.
Việc theo dõi chức năng thận được khuyến cáo trong quá trình điều trị bằng cefepim nếu sử dụng các loại thuốc khác có khả năng gây độc cho thận (ví dụ, aminoglycosid và thuốc lợi tiểu mạnh).
Cephalosporin có thể làm tăng tác dụng của thuốc chống đông máu coumarin.
Tránh dùng đồng với furosemid vì dễ gây điếc.
Hoạt lực của thuốc có thể tăng khi dùng cùng với các tác nhân gây uric niệu.
Thuốc có thể làm giảm hoạt lực của vắc xin thương hàn.
Người bệnh có tiền sử phản ứng phản vệ với penicilin (khoảng 5 - 10% người dị ứng với kháng sinh nhóm penicilin có dị ứng chéo Với kháng sinh nhóm cephalosporin). Trường hợp nhiễm khuẩn nặng phải dùng thuốc loại beta-lactam thì có thể dùng cephalosporin cho người bệnh dị ứng với penicilin nhưng phải theo dõi chặt chẽ và phải có sẵn sàng các phương tiện điều trị sốc phản vệ.
Theo dõi những dấu hiệu của sốc phản vệ trong khi sử dụng liều thuốc đầu tiên.
Giảm liều ở người bệnh suy thận.
Khi sử dụng thuốc kéo dài có thể gây nhiễm nấm hoặc tăng sinh nhiễm khuẩn, bao gồm nhiễm Clostridium difficile liên quan đến tiêu chảy và viêm đại tràng màng giả. Nếu xảy ra tăng sinh nhiễm khuẩn cần bắt đầu một liệu pháp điều trị phù hợp.
Cần kiểm tra tủa bằng mắt trước khi tiêm với các dung dịch thuốc cefepim. Tác dụng và tính an toàn của thuốc khi dùng cho trẻ sơ sinh và trẻ dưới 12 tuổi chưa xác định được. Dùng thận trọng cho bệnh nhân có tiền sử bị co giật, đặc biệt ở bệnh nhân suy thận vì có thể tăng nguy cơ co giật. Trong quá trình điều trị nếu xuất hiện co giật nên ngừng thuốc và sử dụng các thuốc điều trị động kinh thích hợp.
Thời kỳ mang thai: Chỉ nên dùng thuốc cho người mang thai khi thật cần thiết, cân nhắc kỹ lợi hại cho mẹ và cho thai nhi trước khi chỉ định.
Thời kỳ cho con bú: Thuốc có bài tiết vào sữa mẹ. Nên sử dụng thận trọng đối với người cho con bú. Có 3 vấn đề có thể xảy ra: thay đổi vi khuẩn trong ruột hoặc tác động lên trẻ, gâykhó khăn khi đánh giá kết quả nuôi cấy vi khuẩn cần làm khi có sốt cao. Cần theo dõi trẻ bú sữa người mẹ có dùng thuốc này.
Ảnh hưởng của thuốc đối với khả năng lái xe và sử dụng máy móc chưa được nghiên cứu. Tuy nhiên, các phản ứng có hại có thể xảy ra như thay đổi trạng thái ý thức, chóng mặt, trạng thái bối rối hoặc ảo giác có thể làm thay đổi khả năng lái xe và sử dụng máy móc.
Lọc máu qua màng bụng hoặc lọc máu thận nhân tạo: lấy đi được 68% lượng cefepim trong cơ thể sau 3 giờ lọc máu. [3]
Bảo quản nơi khô ráo thoáng mát, tránh ánh sáng.
SĐK: VD-28301-17.
Nhà sản xuất: Công ty cổ phần Pymepharco.
Đóng gói: Hộp 1 lọ.
Thuốc tiêm Maxapin 2g hiện nay đang được bán ở nhà thuốc online Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy, giá sản phẩm có thể đã được cập nhật ở đầu trang. Hoặc để biết chi tiết về giá sản phẩm cùng các chương trình ưu đãi, bạn có thể liên hệ với nhân viên nhà thuốc qua số hotline 0868 552 633 để được tư vấn thêm.
Maxapin 2g mua ở đâu chính hãng, uy tín nhất? Bạn có thể mang đơn mà bác sĩ có kê thuốc Maxapin 2g để mua thuốc trực tiếp tại nhà thuốc Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy tại địa chỉ: Ngõ 116, Nhân Hòa, Thanh Xuân. Hoặc liên hệ qua số hotline/ nhắn tin trên website để được tư vấn sử dụng thuốc đúng cách.
mua trực tiếp đc ko
Bởi: Liên Liên vào
Bạn có thể mang đơn mà bác sĩ có kê thuốc Maxapin 2g để mua thuốc trực tiếp tại nhà thuốc Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy tại địa chỉ: Ngõ 116, Nhân Hòa, Thanh Xuân
Quản trị viên: Dược sĩ Lưu Văn Hoàng vào
Mình đi mổ thấy dùng thuốc này ít bị mệt
Trả lời Cảm ơn (0)Vui lòng đợi xử lý......