Tenifo Atra
Thuốc kê đơn
Chat với dược sĩ
Tư vấn thuốc và đặt hàng
Thương hiệu | Atra Pharmaceuticals, APC Pharmaceuticals & Chemicals Ltd. |
Công ty đăng ký | APC Pharmaceuticals & Chemicals Ltd. |
Số đăng ký | VN2-95-13. |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim. |
Quy cách đóng gói | Hộp 1 vỉ x 10 viên. |
Hoạt chất | Tenofovir |
Xuất xứ | Ấn Độ |
Mã sản phẩm | aa5788 |
Chuyên mục | Thuốc Kháng Virus |
Nếu phát hiện nội dung không chính xác, vui lòng phản hồi thông tin cho chúng tôi
Phản hồi thông tin
Biên soạn: Dược sĩ Kiều Trang
Dược sĩ lâm sàng - Đại học Y Dược Thái Bình
Ngày đăng
Cập nhật lần cuối:
Lượt xem: 897 lần
- Chi tiết sản phẩm
- Hỏi & Đáp 0
- Đánh giá 0
Thuốc Tenifo Atra được sử dụng trong điều trị bệnh nhân HIV, viêm gan B. Vậy, thuốc có liều dùng như thế nào? Cần những lưu ý gì khi sử dụng? Hãy cùng Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) tìm hiểu những thông tin về thuốc Tenifo Atra trong bài viết sau đây.
1 Thành phần
Thành phần
Một viên Tenifo 300mg bao gồm các thành phần:
Tenofovir Disoproxil Fumarate hàm lượng 300mg.
Ta dược: Microcrystalline Cellulose, Lactose, Povidon K30, Dibasic calcium phosphate, Talc tinh khiết, Aerosil, Sodium Starch Glycolate, Magnesium Stearate, Tinh bột, Titanium Dioxide, Hypromellose, Màu: Brilliant Blue.
Dạng bào chế: Viên nén bao phim.
2 Tác dụng - Chỉ định của thuốc Tenifo Atra
2.1 Tác dụng của thuốc Tenifo Atra
2.1.1 Dược lực học
Tenofovir Disoproxil Fumarate được biết đến là một acyclic nucleoside phosphonate diester hay còn được biết là Adenosine monophosphate. Bước đầu thì hoạt chất Tenofovir disoproxil fumarate sẽ cần phải trải qua quá trình thủy phân để chuyển dạng tenofovir rồi cuối cùng là nhờ enzyme thuộc tế bào phosphoryl hóa thành tenofovir diphosphate. Tenofovir diphosphate ức chế hoat lực của enzyme thực hiện sao chép ngược HIV-1 qua cách thay thế chất nền dạng tự nhiên deoxyadenosine 5' rồi đến khi kết thúc chuỗi DNA từ lúc nó được hợp nhất vào DNA. Nó ức chế yếu DNA polymerases α, β trên động vật có vú cùng DNA polymerase ty thể.[1]
2.1.2 Dược động học
Hấp thu: Được hấp thu nhanh và chuyển sang dạng tenofovir. Sinh khả dụng xấp xỉ 25% đường uống trong lúc đói của tenofovir disoproxil fumarate. Sau khi uống đơn liều Tenifo 300mg ở bệnh nhân bị HIV-1 lúc bụng đói, nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết thanh (Cmax) đạt được 296 + 90 ng/mL sau khoảng 1,4 giờ và AUC là và 2287 + 685 ng/mL/giờ.
Phân phối: Trên in vitro, tenofovir disoproxil fumarate gắn với huyết thanh < 0,7 hay protein huyết tương là 7,2%. Tenofovir disoproxil fumarate thay đổi nồng độ từ 0,01 tới 25 Hg/mL. Thể tích phân phối (Vd) ở nồng độ đỉnh là 1,3 + 0,6 L/kg và 1,2 + 0,4 L/kg còn đối với đường tiêm tĩnh mạch là 1mg/kg và 3,0 mg/kg.
Chuyển hóa: Tenofovir disoproxil fumarate không bị ảnh hưởng bởi enzyme CYP450.
Thải trừ: Tenofovir disoproxil fumarate thải trừ qua nước tiểu.
Chu kỳ bán thải của Tenofovir disoproxil fumarate khoảng 17 tiếng.
2.2 Chỉ định thuốc Tenifo Atra
Tenifo Atra là thuốc được chỉ định cho những bệnh nhân sau:
Điều trị nhiễm HIV-1 bằng cách kết hợp những thuốc kháng retrovirus khác với người từ 18 tuổi.
Bệnh nhân mắc viêm gan B.
==>> Xem thêm thuốc có cùng hoạt chất: [CHÍNH HÃNG] Thuốc Tenofovir Disoproxil Fumarate 300mg Macleods
3 Liều dùng - Cách dùng thuốc Tenifo Atra
3.1 Liều dùng thuốc Tenifo Atra
Liều dùng tham khảo của nhà sản xuất khuyến cáo của Tenifo Atra như sau:
- Người lớn từ 18 tuổi sử dụng 1 viên Tenifo Atra 300mg/lần/ngày.
- Người già từ 65 tuổi chưa có dữ liệu báo cáo về liều lượng thuốc.
- Bệnh nhân suy thận: Xảy ra hiện tượng tích lũy thuốc vì hoạt chất bài tiết qua thận. Với trường hợp Độ thanh thải creatinin mà nhỏ hơn 50ml/phút thì cần điều chỉnh và giãn liều.
- Bệnh nhân suy gan: Giữ nguyên liều.
3.2 Cách dùng thuốc Tenifo Atra hiệu quả
Lấy một cốc nước uống đun sôi để nguội đủ để nuốt trôi số lượng viên thuốc theo liều dùng đã được chỉ định riêng hoặc uống với nước ép cam, nho.
4 Chống chỉ định
Người dưới 18 tuổi.
Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào trong công thức sản phẩm.
==>> Bạn đọc có thể tham khảo thêm thuốc: [CHÍNH HÃNG] Thuốc Lesovir: Điều trị viêm gan do virus
5 Tác dụng phụ
Gặp một số tác dụng phụ khi sử dụng thuốc Tenifo Atra:
- Rối loạn trong chuyển hóa và dinh dưỡng: Giảm phosphat huyết (rất hay gặp), nhiễm Acid Lactic (hiếm gặp).
- Rối loạn hệ thần kinh trung ương như chóng mặt, hoa mắt.
- Khó thở.
- Rối loạn chức năng tiêu hóa hay gặp như tiêu chảy, đầy hơi, buồn nôn, nôn ói và rất hiếm khi xảy ra tình trạng viêm tụy.
- Tăng các transaminase (men gan), viêm gan.
- Ban đỏ ngoài da.
- Bệnh lý cơ, nhuyễn xương.
- Rối loạn chức năng thận: suy thận cấp, bệnh ống thận gần, tăng creatinin máu (nhưng rất hiếm khi xảy ra).
- Hoại tử ống thận cấp.
Tuy nhiên để đảm bảo an toàn khi sử dụng cần lưu ý nếu xảy ra các triệu chứng bất thường khi dùng thuốc và phải báo ngay cho bác sĩ chuyên khoa để được xử trí kịp thời.
6 Tương tác
Thuốc Tenifo Atra gây tương tác với một số thuốc sau theo ba con đường tương tác sau:
- Con đường chuyển hóa của Tenofovir.
- Gián tiếp tác động qua hệ enzym CYP450.
- Tác động lên con đường bài tiết chủ yếu qua thận, bao gồm lọc qua cầu thận và bài tiết tích cực thông qua các yếu tố vận chuyển anion hữu cơ (HOAT1).
Thuốc/ Nhóm thuốc/ Hoạt chất | Tương tác |
Các thuốc bài tiết tích cực qua thận nhờ yếu tố hOAT1 (như Cidofovir) | Có thể dẫn đến tăng nồng độ Tenofovir hoặc của thuốc kết hợp |
Thuốc kháng retrovirus khác như Emtricitabine, Lamivudine, Indinavir, efavirenz, Nelfinavir và Saquinavir | Không gây tương tác có giá trị trên lâm sàng |
Lopinavir/Ritonavir | Hoạt chất Tenofovir disoproxil fumarate khi kết hợp với Lopinavir/Ritonavir cho thấy không có sự thay đổi về dược động học của 2 thuốc trên. Tuy nhiên AUC của Tenofovir lại tăng khoảng 30% khi sử dụng kết hợp, điều này có liên quan đến tác hại của tenofovir, bao gồm cả rối loạn chức năng thận |
Tenofovir disoproxil fumarate, Methasone, Ribavirin, Rifampicin, Adefovir dipivoxil hoặc thuốc tránh thai chứa norgestimate/ethinyl estradiol | Không có tương tác dược động học |
Thức ăn | Tăng sinh khả dụng của thuốc. |
Để đảm bảo an toàn hãy báo với bác sĩ những loại thuốc, thực phẩm chức năng đang sử dụng cho bác sĩ biết để theo dõi và xử trí biến chứng kịp thời.
7 Lưu ý khi sử dụng và bảo quản
7.1 Lưu ý và thận trọng
Không sử dụng cùng thuốc đang chứa Tenofovir Disoproxil fumarate.
Tenofovir chủ yếu được thải trừ qua thận. Với người có độ thanh thải creatinin < 50ml/phút thận trọng vì thuốc có thể tích luỹ khi dùng liều Tenifo 300mg mỗi ngày cho nên cần điều chỉnh liều và giãn khoảng liều.
Khi sử dụng Tenofovir Disoproxil Fumarate có thể giảm phosphat huyết ở bệnh nhân suy thận.
Theo dõi độ thanh thải creatinin và phosphat huyết thanh trước khi uống thuốc Tenifo 4 tuần/lần trong 1 năm đầu dùng thuốc và sau mỗi 3 tháng sau đó. Người bị suy giảm chức năng thận trước đó cần được theo dõi sát sao hơn.
Chức năng thận nên được kiểm tra lại trong vòng 1 tuần nếu nồng độ phosphat huyết thanh < 1.5 mg/dL (0.48 mmol/l) hoặc độ thanh thải creatinin < 50ml/phút và khoảng cách liều dùng Tenifo phải được điều chỉnh. Cân nhắc việc ngừng điều trị cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin giảm thấp hơn 50 mI/phút hoặc nồng độ phosphat huyết thanh < 1.0 mg/dL (0.32 mmol/J).
Bệnh nhân uống các thuốc cũng gây độc cho thận (như các aminoglycoside, amphotericin B, foscarnet, Ganciclovir, pentamidine, Vancomycin, cidofovir hoặc interleukin-2) chưa được đánh giá khi sử dụng cùng với thuốc Tenifo cho nên cần tránh kết hợp.
Tenofovir Disoproxil Fumarate chưa được nghiên cứu trên lâm sàng với bệnh nhân đang dùng thuốc thải trừ qua thận cùng qua yếu tố vận chuyển hOA1- yếu tố vận chuyển anion hữu cơ 1. Cho nên tránh dùng cùng vì có thể thay đổi dược động học của thuốc.
Với 144 tuần khi nghiên cứu sử dụng Tenofovir Disoproxil Fumarate cho thấy thay đổi cấu trúc sinh học của xương tăng đáng kể và giảm mật độ khoáng ở xương cột sống. Và trong 96 tuần thì giảm mật độ khoáng ở xương hông tăng đáng kể. Nếu nghi ngờ có các bất thường về xương, cần tham khảo ý kiến của thầy thuốc có kinh nghiệm.
Những bệnh nhân đã từng điều trị kháng retrovirus với chủng tiềm ẩn đột biến K65R nên tránh dùng Tenofovir Disoproxil Fumarate.
Khi sử dụng Tenofovir Disoproxil Fumarate cho người già thận trọng vì đối tượng này chức năng thận suy giảm.
Độ an toàn và hiệu quả của Tenofovir Disoproxil Fumarate giới hạn trên bệnh nhân rối loạn chức năng gan. Bệnh nhân viêm gan B hay C mãn tính được điều trị liệu pháp kết hợp các thuốc kháng retrovirus tăng nguy cơ rủi ro viêm gan và tử vong do gan. Trong trường hợp kết hợp các thuốc kháng virus để điều trị viêm gan B hay C, cần tham khảo kỹ càng thông tin về từng thuốc.
Bệnh nhân rối loạn chức năng gan trước đó bao gồm cả viêm gan mãn tính tiến triển bị tăng nguy cơ bất thường chức năng gan trong quá trình điều trị kết hợp với các thuốc kháng retrovirus và nên được theo dõi theo quy trình chuẩn. Nếu có bằng chứng cho thay tram trong thêm bệnh gan ở những bệnh nhân này, cần cân nhắc ngừng điều trị.
Nhiễm acid lactic: Nhiễm acid lactic, thường kết hợp với bệnh gan nhiễm mỡ, đã được báo cáo khi sử dụng các thuốc tương tự nucleosid. Các dữ liệu tiền lâm sàng và lâm sàng cho thay nguy cơ rủi ro xảy ra nhiễm acid lactic, một loại tác động của các thuốc tương tự nucleosid, nguy cơ này thấp với Tenofovir Disoproxil Fumarate. Tuy nhiên do Tenofovir có cấu trúc liên quan đến các thuốc tương tự nucleosid, nguy cơ này không thể bị loại trừ. Các triệu chứng sớm (tăng lactat huyết triệu chứng) bao gồm các triệu chứng tiêu hóa (buồn nôn, nôn và đau bụng), khó chịu không đặc hiệu, mất cảm giác ngon miệng, giảm cân, các triệu chứng hô hấp (thở nhanh và/hoặc thở sâu) hoặc các triệu chứng thần kinh (bao gồm khả năng kém điều khiển máy móc). Nhiễm acid lactic có thể gây tử vong cao và có thể liên quan đến viêm tụy, suy gan hoặc suy thận. Nhiễm acid lactic thường xảy ra sau vài tháng điều trị.
Điều trị với các thuốc tương tự nucleosid nên ngừng khi có các triệu chứng tăng lactat máu và nhiễm lactic chuyển hóa, tiến triển to gan, hoặc tăng nhanh nồng độ các aminotransferase.
Cần thận trọng khi điều trị các thuốc tương tự nucleosid cho bất cứ bệnh nhân nào (đặc biệt phụ nữ béo phì) với chứng gan to, viêm gan hoặc các yếu tố rủi ro khác đã biết về bệnh gan và chứng gan nhiễm mỡ (bao gồm một số loại thuốc và rượu). Bệnh nhân nhiễm đồng viêm gan C được diễu trị với alpha Interferon và Ribavirin có thể gặp các nguy cơ rủi ro đặc biệt.
Các bệnh nhân có khả năng tăng các nguy cơ rủi ro nên được theo dõi chặt chẽ.
Liệu pháp kết hợp kháng retrovirus liên quan đến sự tái phân bố chất béo (loạn dưỡng lipid) trong cơ thể bệnh nhân nhiễm HIV. Các kết quả nghiên cứu kéo dài về các trường hợp này hiện nay chưa được biết. Cơ chế của việc này cũng chưa rõ ràng. Đã có giả thuyết về một sự liên hệ giữa sự tích mỡ trong nội tạng và sự ức chế Protease và sự tiêu mỡ và sự ức chế sao chép ngược nucleoside. Nguy cơ loạn dưỡng lipid cao liên quan đến một số yếu tố đặc biệt như tuổi già, và các yếu tố liên quan đến thuốc như điều trị kéo dài kháng retrovirus và liên quan đến rối loạn chuyển hóa. Các xét nghiệm lâm sàng nên bao gồm đánh giá các dấu hiệu thực thể của sự tái phân bố lại chất béo trong cơ thể. Cân nhắc đến việc kiểm tra nhanh nồng độ lipid trong huyết thanh và Glucose trong máu. Rối loạn lipid nên được xử trí thích hợp tùy lâm sàng.
Tenofovir có cấu trúc liên quan đến các thuốc tương tự nucleoside do đó nguy Everon rối loạn lipid không thể loại trừ. Tuy nhiên, các dữ liệu của 1 nghiên cứu lâm sàng 144 tuần với bệnh nhân không dùng kháng retrovirus cho thấy nguy cơ rối loạn lipid với Tenofovir Disoproxil Fumarate thấp hơn với stavudine khi kết hợp điều trị với Lamivudine và efavirenz.
Các thuốc tương tự nucleoside và nucleotide đã được chứng minh in vitro và in vivo gây ra tổn thương các ty lạp thể ở nhiều mức độ khác nhau. Đã có các báo cáo về rối loạn ty lạp thể ở đứa trẻ không bị nhiễm HIV trong tử cung và/hoặc trẻ sơ sinh do các thuốc tương tự nucleoside.
Các tác dụng có hại được báo cáo chủ yếu là rối loạn máu (thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính), rối loạn chuyển hóa (tăng lactat huyết, tăng lipid huyết). Các hiện tượng này thường, thoáng qua. Một số rối loạn thần kinh muộn đã được báo cáo (tăng trương lực, co giật, hành vi bất thường). Hiện chưa biết các rối loạn này sẽ thoáng qua hay kéo dài. Thai nhi trong tử cung người mẹ sử dụng các thuốc tương tự nucleoside, thậm chí cả thai nhi không bị nhiễm HIV, nên được theo dõi cả lâm sàng và xét nghiệm, và cũng nên kiểm tra khả năng rối loạn nhiễm sắc thể khi có các triệu chứng và dấu hiệu có liên quan. Các kết quả này hiện tại không ảnh hưởng đến các khuyến cáo khi sử dụng liệu pháp kháng retrovirus cho phụ nữ có thai để ngăn lây truyền từ mẹ sang con.
Hội chứng phản ứng miễn dịch: Với bệnh nhân nhiễm HIV suy giảm miễn dịch tại thời điểm thiết lập liệu pháp kết hợp kháng retrovirus (CART), phản ứng viêm không có triệu chứng hoặc các mầm bệnh cơ hội có thể phát sinh và gây ra các tình trạng nghiêm trọng trên lâm sàng hoặc làm trầm trọng thêm các triệu chứng. Các phản ứng như vậy thường xảy ra trong vòng một vài tuần hay vài tháng đầu thiết lập CART. Bệnh nhân được khuyên nên kiểm tra y tế nếu có các dấu hiệu đau nhức khớp, cứng khớp hoặc khó di chuyển.
Kết hợp điều trị Tenofovir Disoproxil Fumarate và didanosine gây tăng 40-60% tích lũy didanosine trong cơ thể làm tăng nguy cơ các tác dụng có hại liên quan đến didanosine. Hiếm khi xảy ra viêm tụy và nhiễm acid lactic, đôi khi gây tử vong được báo cáo.
Kết hợp điều trị Tenofovir Disoproxil Fumarate và didanosine không được đề nghị, đặc biệt cho bệnh nhân có số lượng virus cao và số lượng tế bào CD4 thấp. Nếu liệu pháp kết hợp thật sự cần thiết, bệnh nhân nên được theo dõi thận trọng do các phản ứng có hại của didanosine.
Liệu pháp kết hợp 3 thuốc nucleoside: Có những báo cáo về tỷ lệ cao điều trị virus thất bại và dễ kháng nhanh khi Tenofovir Disoproxil Fumarate được kết hợp với lamivudine và abacavir cũng như kết hợp với lamivudine và didanosine với liều 1 lần/ngày.
Bệnh nhân nên được khuyên rằng các liệu pháp kháng retrovirus, bao gồm cả Tenofovir Disoproxil Fumarate , không được chứng minh ngăn ngừa khả năng lây truyền HIV cho người khác qua đường sinh dục trực tiếp hoặc nhiễm qua đường máu. Vẫn cần các biện pháp bảo vệ cần thiết trong quá trình sử dụng thuốc.
Bệnh nhân nhi không dung nạp được galactose di truyền do thiếu men Lapp lactase, hoặc bất thường hấp thu galactose-glucose không nên uống thuốc này do Tenifo có chứa Lactose monohydrate.
Chưa ghi nhận ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe nhưng thận trọng với biến chứng gây hoa mắt của thuốc đã gây ra.
7.2 Lưu ý sử dụng trên phụ nữ mang thai và bà mẹ cho con bú
Phụ nữ có thai chỉ sử dụng khi lợi ích cho thai nhi hơn hẳn nguy cơ.
Phụ nữ đang cho con bú nếu sử dụng thuốc thì không cho con bú. Thực tế với bà mẹ nhiễm HIV cũng không được cho con bú để phòng nhiễm HIV cho trẻ.
7.3 Xử trí khi quá liều
Nếu quá liều xảy ra, bệnh nhân phải được theo dõi chặt chẽ và các biện pháp hỗ trợ cần thiết.
Tenofovir có thể loại bỏ qua thẩm tách máu với độ thanh thải trung bình khoảng 134 ml/phút.
7.4 Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ phòng < 30 độ C.
Tránh ánh sáng mặt trời, ẩm ướt.
Nơi thoáng mát, khô ráo.
Để xa tầm tay của trẻ con.
8 Nhà sản xuất
SĐK: VN2-95-13.
Nhà sản xuất: Atra Pharmaceuticals Pvt. Ltd, Ấn Độ.
Đóng gói: Hộp 1 vỉ x 10 viên.
9 Thuốc Tenifo Atra giá bao nhiêu?
Thuốc Tenifo Atra hiện nay đang được bán ở nhà thuốc online Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy, giá sản phẩm có thể đã được cập nhật ở đầu trang. Hoặc để biết chi tiết về giá sản phẩm cùng các chương trình ưu đãi, bạn có thể liên hệ với nhân viên nhà thuốc qua số hotline 1900 888 633 để được tư vấn thêm.
10 Thuốc Tenifo Atra mua ở đâu?
Thuốc Tenifo Atra mua ở đâu chính hãng, uy tín nhất? Bạn có thể mang đơn mà bác sĩ có kê thuốc Tenifo Atra để mua thuốc trực tiếp tại nhà thuốc Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy tại địa chỉ: Ngõ 116, Nhân Hòa, Thanh Xuân. Hoặc liên hệ qua số hotline 1900 888 633 nhắn tin trên website trungtamthuoc.com để được tư vấn sử dụng thuốc đúng cách.
11 Ưu điểm
- Thuốc điều dạng viên nên dễ uống, dễ bảo quản và mang theo người.
- Tenifo Atra có tác dụng điều trị viêm gan B, HIV khá hiệu quả.
- Khuyến cáo rằng phụ nữ mang thai có nồng độ HBV-DNA >200 000 IU/ml nên được điều trị bằng nucleos(t)ide analogue (NA) [tức là tenofovir disoproxil fumarate (TDF), lamivudine hoặc telbivudine] trong tam cá nguyệt thứ ba để ngăn ngừa điều trị dự phòng miễn dịch cho trẻ sơ sinh thất bại.[2]
- Là sản phẩm được nghiên cứu và sản xuất bởi Dược phẩm Atra Pharmaceuticals Pvt đến từ Ấn Độ.
- Dây chuẩn sản xuất thuốc Tenifo Atra đạt tiêu chuẩn PIC/S - GMP.
12 Nhược điểm
- Thận trọng do thuốc có một số tác dụng phụ và tương tác xảy ra.
- Chống chỉ định người dưới 18 tuổi, ở phụ nữ có thai, bệnh suy thận,..Sử dụng quá liều gây biến chứng nên thận trọng khi sử dụng.
Tổng 20 hình ảnh
Tài liệu tham khảo
- ^ Chuyên gia của Drugbank, cập nhập ngày 01 tháng 01 năm 2023. Tenofovir disoproxil, Drugbank. Truy cập ngày 03 tháng 01 năm 2023
- ^ Golasa Samadi Kochaksarei, Abdel A Shaheen, cập nhập ngày 31 tháng 03 năm 2022. Tenofovir disoproxil fumarate therapy to prevent hepatitis B virus vertical transmission-A review of maternal and infant outcomes, Pubmed. truy cập ngày 03 tháng 01 năm 2023