Thuốc làm đông máu (thuốc cầm máu): cơ chế phân loại và ứng dụng lâm sàng
Nếu phát hiện nội dung không chính xác, vui lòng phản hồi thông tin cho chúng tôi tại đây
1 Thuốc đông máu là gì?
Thuốc làm đông máu hay thuốc cầm máu là thuốc giúp quá trình đông máu diễn ra nhanh hơn, nhằm ngăn ngừa và và kiểm soát tình trạng chảy máu không kiểm soát như trong khi gặp tai nạn, vừa tiến hành phẫu thuật. Các thuốc đông máu trước khi sử dụng cần có chỉ định của bác sĩ để nâng cao hiệu quả điều trị và tránh ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ.
Thuốc đông máu như một nhóm thuốc hỗ trợ quá trình đông máu, máu nhanh chóng đông lại hơn khi ở ngoài môi trường không khí. Sự đông đặc của máu không xảy ra hoàn toàn mà chỉ một phần nên bảo vệ người bệnh khỏi nguy cơ mất máu quá nhiều.
2 Cơ chế tác động
Đông máu là phản ứng bảo vệ tự nhiên của cơ thể, giúp máu đông lại sau khi ra khỏi lòng mạch trong khoảng vài phút. Đông máu là sự chuyển máu từ trạng thái lỏng sang trạng thái đặc hơn nhờ tạo ra fibrin, một chất không hòa tan dưới xúc tác của thrombin.
Thrombin được tạo ra từ prothrombin nhờ vào sự xúc tác của enzyme prothrombinase, và enzyme này được hình thành thông qua 2 con đường là ngoại sinh và nội sinh. Cả thrombokinase ngoại sinh và nội sinh đều giúp chuyển prothrombin trong máu thành thrombin. Sau đó Thrombin chuyển fibrinogen (hòa tan trong huyết tương) thành fibrin (không hòa tan), tạo thành mạng lưới sợi fibrin và ngăn chảy máu.

Như vậy, quá trình đông máu trải qua 3 giai đoạn:
- Hình thành thrombokinase.
- Hình thành thrombin.
- Hình thành fibrin.
Các thuốc đông máu sẽ tác động lên quá trình đông máu bằng cách giảm tính thấm mao mạch, tăng sản xuất các yếu tố đông máu và chống tiêu Fibrin.
3 Phân loại thuốc đông máu
Thuốc đông máu được phân loại thành các nhóm sau:
- Thuốc đông máu toàn thân: Calci clorid và vitamin K
- Thuốc đông máu tại chỗ như Thrombokinase, muối kim loại nặng.

4 Thuốc làm đông máu toàn thân
4.1 Thuốc đông máu vitamin K
4.1.1 Dược động học
Vitamin K thuộc loại vitamin tan trong dầu nên cần có acid mật và dịch tụy để nhũ hóa mới có thể hấp thu, sau đó thông qua hệ thống bạch huyết đi vào máu.
90% thuốc liên kết với protein huyết tương.
Vitamin K cho tác dụng sau 1-2h sau khi tiêm hoặc 6-12h sau khi uống. Tác dụng tăng đông máu này kéo dài trong khoảng 8-12h.
Vitamin K bị chuyển hóa nhiều tại gan thành các chất phân cực hơn và phần lớn được đào thải qua mật vào phân dưới dạng kết hợp với acid glucuronic.

4.1.2 Cơ chế tác dụng
Vitamin K có khả năng làm đông máu theo cơ chế tác dụng sau:
Các tiền chất của các yếu tố đông máu được hoạt hoá do tác động của hệ enzym ở microsom gan. Khi trong huyết tương có mặt của vitamin K, hệ thống enzym ở microsom gan được hoạt hoá và các yếu tố đông máu cũng được hoạt hoá và tham gia quá trình đông máu.
4.1.3 Chỉ định
Xuất huyết ở trẻ sơ sinh hoặc do bệnh nhân sử dụng Thuốc chống đông máu.
Chảy máu ở người bệnh giảm prothrombin thứ phát như: sau ngộ độc các thuốc chống đông như Indandion, Coumarin hay thuốc giảm đau Salicylat,...
Sử dụng thuốc trước phẫu thuật hoặc cho những người mà cơ thể thiếu vitamin K do khó hấp thu hoặc loạn khuẩn.
4.1.4 Tác dụng phụ
Có thể gây chai cứng vùng tiêm nếu tiêm bắp. Gây kích ứng Đường tiêu hóa khi sử dụng đường uống và có thể gây co thắt phế quản, tăng nhịp tim, tím tái, tụt huyết áp, đổ mồ hôi khi tiêm tĩnh mạch Vitamin K.
4.1.5 Chế phẩm và liều dùng
Liều dùng:
- Dự phòng xuất huyết hoặc điều trị xuất huyết nhẹ: tiêm bắp 10-20mg/ngày hoặc uống 5-10mg/ngày.
- Điều trị xuất huyết nặng: truyền tĩnh mạch chậm 10-20mg.
Một số chế phẩm thường gặp bao gồm:

- Đường uống: Phytok 2ml, Vitamin K Menadione,...
- Đường tiêm: Vitamin K 5mg/ml Vinphaco, Vitamin K1 1mg/1ml,...
4.2 Thuốc Calci clorid đông máu
4.2.1 Cơ chế tác dụng
Calci là một yếu tố tham gia quá trình đông máu trong cơ thể và làm bền vững cấu trúc cục máu đông, giảm tính thấm của thành mạch nên có tác dụng cầm máu. Cụ thể, Ca 2+ cần để hoạt hóa các yếu tố VIII, IX và X để chuyển prothrombin sang thrombin để tham gia vào quá trình đông máu.
4.2.2 Chỉ định
- Dự phòng chảy máu cam, chảy máu dạ dày hay dưới da, ho ra máu,...
- Trẻ em mọc răng chậm, chậm phát triển hoặc bị co giật do Calci máu giảm.
- Bệnh nhân hạ Calci máu có biểu hiện co giật cơn tetani, co thắt thanh quản.
- Là thuốc giải độc cho các trường hợp như ngộ độc ethylen glycol, quá liều thuốc chẹn kênh Calci hay mắc bệnh tăng Mg2+, K+.
4.2.3 Chế phẩm và liều dùng
Liều trung bình: uống 2-4 g/ngày, dùng cách quãng từng thời kỳ 3-4 ngày.
Tiêm tĩnh mạch cho những trường hợp chảy máu: 20 ml Dung dịch 5%
Chống chỉ định tuyệt đối tiêm bắp.
4.3 Thuốc Carbazochrom và Etamsylat đông máu
4.3.1 Cơ chế tác dụng
Thuốc Carbazochrom và Etamsylat đều có tác dụng tăng cường sức đề kháng của mao mạch, giảm khả năng thẩm thấu của mao mạch nên hạn chế xuất huyết. Thuốc có tác dụng kéo dài kể từ khi tiêm thuốc (6 - 24h)
4.3.2 Chỉ định
Sử dụng thuốc trong điều trị xuất huyết sau phẫu thuật tai mũi họng, phẫu thuật tạo hình hoặc bệnh nhân có độ bền thành mạch kém.
4.3.3 Chế phẩm và liều dùng
Liều dùng:
Carbazochrom (Adrenoxyl): tiêm bắp 1,5 - 4,5 mg/ngày; uống 10-30 mg/ngày.
Etamsylat (Cyclonamine): tiêm bắp: 250 - 500 mg/ngày; uống 750 - 1500 mg/ngày.
Một số thuốc đông máu toàn thân hay sử dụng:

4.4 Coagulen
4.4.1 Cơ chế tác động
Thuốc Coagulen và Hemocoagulen là các chế phẩm có nguồn gốc tinh chất của tiểu cầu, thành phần quan trọng trong quá trình đông máu tự nhiên. Giúp hình thành nút cầm máu tạm thời tại vị trí tổn thương. Các chế phẩm này cung cấp các yếu tố đông máu trực tiếp nên nhanh chóng cầm máu.
4.4.2 Chỉ định
Sử dụng trong trường hợp chảy máu cấp tính như chấn thương, sau phẫu thuật, bệnh nhân bị xuất huyết do rối loạn chức năng tiểu cầu.
4.4.3 Chế phẩm và liều dùng
Coagulen: dạng dung dịch uống, đóng gói ống 20ml x ngày uống từ 1-5 ống.
Hemocoagulen: dung dịch tiêm tĩnh mạch, đóng gói ống 5ml x 1 - 2 ống mỗi ngày. Trường hợp nặng có thể dùng tới 4 ống mỗi ngày theo chỉ định của bác sĩ.
5 Thuốc tăng đông máu tại chỗ
Thuốc đông máu tại chỗ bao gồm các enzym đông máu như:
5.1 Enzyme làm tăng đông máu
Thrombokinase: là tinh chất phổi và não của động vật và tham gia vào quá trình đông máu. Sử dụng thuốc trong các trường hợp chảy máu cam hay răng miệng. Nếu chảy máu nhiều hơn thì quấn băng thật chặt để hạn chế.
Thrombin: tham gia vào quá trình tổng hợp Fibrin từ Fibrinogen. Thuốc được dùng tại chỗ và không nên theo đường tiêm để tránh xuất hiện huyết khối trong lòng mạch. Ngoài ra, có thể uống thuốc để điều trị xuất huyết dạ dày.
5.2 Những loại thuốc khác
- Các keo cao phân tử giúp tăng nhanh đông máu: Pectin, Albumin,...
- Gelatin, fibrin dạng xốp tăng diện tích tiếp xúc
- Muối kim loại nặng
- Thuốc làm săn: tanin, muối Al, PB, Zn,...
6 Thuốc cầm máu có tác dụng trong bao lâu?
Đối với thuốc bổ sung yếu tố đông máu: thời gian tác dụng có thể kéo dài khoảng 8-12 giờ (yếu tố VIII) và 18-24 giờ (yếu tố IX).
Thuốc Carbazochrom và Etamsylat :có tác dụng kéo dài kể từ khi tiêm thuốc (6 - 24h).
Vitamin K: Tác dụng bắt đầu sau 6-12 giờ, tối đa sau 24-48 giờ.
Coagulen: Tác dụng chậm hơn, khoảng 2-4 giờ sau uống, kéo dài 6-8 giờ.
Hemocoagulen: Tác dụng trong vài phút đến 1 giờ, kéo dài 6-8 giờ.
7 Ứng dụng lâm sàng
Thuốc đông máu được ứng dụng rộng rãi trong nhiều tình huống điều trị khác nhau trong y học, cụ thể:
Điều trị chảy máu do thiếu vitamin K: thường gặp ở trẻ sơ sinh do thiếu hụt vitamin K tự nhiên, hoặc bệnh nhân mắc bệnh lý gan mạn tính không tổng hợp được các yếu tố đông máu phụ thuộc vitamin K (II, VII, IX, X).
Kiểm soát chảy máu do chấn thương, tai nạn: các chất thương nặng, cấp tính cần dùng thuốc đông máu để ngăn ngừa mất máu nghiêm trọng.
Dự phòng và điều trị chảy máu trong phẫu thuật: đảm bảo quá trình phẫu thuật và điều trị hiệu quả, an toàn cho người bệnh. Đặc biệt những bệnh nhân có tiền sử máu khó đông, máu loãng do nhiều nguyên nhân.
8 Tài liệu tham khảo
Sách dược lý học tập 2, Nhà xuất bản Y học, 2007, trang 113 - 129. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2025.
Dược thư quốc gia Việt Nam, Hà Nội, 2017, trang 388 - 412. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2025.
Có tổng: 20 sản phẩm được tìm thấy












