Sifrol 0,75mg
Thuốc kê đơn
Thương hiệu | Boehringer Ingelheim, Boehringer Ingelheim Pharma |
Công ty đăng ký | Boehringer Ingelheim Pharma |
Số đăng ký | VN-22298-19 |
Dạng bào chế | Viên nén phóng thích chậm |
Quy cách đóng gói | Hộp 3 vỉ x 10 viên |
Hoạt chất | Pramipexole |
Xuất xứ | Đức |
Mã sản phẩm | aa4252 |
Chuyên mục | Thuốc Thần Kinh |
Nếu phát hiện nội dung không chính xác, vui lòng phản hồi thông tin cho chúng tôi
Phản hồi thông tin
Biên soạn: Dược sĩ Khánh Linh
Dược sĩ Đại học Y Dược - Đại học Quốc gia Hà Nội
Ngày đăng
Cập nhật lần cuối:
Lượt xem: 1648 lần
- Chi tiết sản phẩm
- Hỏi & Đáp 0
- Đánh giá 0
Thuốc Sifrol 0,75mg ngày càng được sử dụng nhiều trong đơn kê điều trị bệnh Parkinson. Sau đây, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến quý bạn đọc những thông tin cần thiết về cách sử dụng thuốc Sifrol 0.75mg hiệu quả.
1 Thành phần
Thành phần: Pramipexol dihydrochloride monohydrat - 0,75mg.
Dạng bào chế: Viên nén phóng thích chậm.
2 Tác dụng - Chỉ định của thuốc Sifrol 0.75mg
2.1 Tác dụng của thuốc Sifrol 0.75mg
2.1.1 Cơ chế tác dụng
Pramipexole là một chất chủ vận dopamine liên kết với tính chọn lọc và đặc hiệu cao với phân họ D2 của các thụ thể dopamine mà nó có ái lực ưu tiên với các thụ thể D3 và có đầy đủ hoạt tính nội tại.
Pramipexole làm giảm bớt sự thiếu hụt vận động của parkinson bằng cách kích thích các thụ thể dopamine trong thể vân. Các nghiên cứu trên động vật đã chỉ ra rằng pramipexole ức chế sự tổng hợp, giải phóng và luân chuyển dopamine.
Cơ chế hoạt động của pramipexole trong điều trị Hội chứng Chân không yên vẫn chưa được biết. Tuy nhiên,bằng chứng thần kinh học cho thấy sự tham gia của hệ thống dopaminergic chính.
2.1.2 Dược động học
Sự hấp thụ
Pramipexole được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn sau khi uống. Sinh khả dụng tuyệt đối lớn hơn 90% và nồng độ tối đa trong huyết tương xảy ra trong khoảng từ 1 đến 3 giờ. Dùng đồng thời với thức ăn không làm giảm mức độ hấp thu pramipexole, nhưng tốc độ hấp thu bị giảm. Pramipexole cho thấy động học tuyến tính và một sự thay đổi nhỏ giữa các bệnh nhân của nồng độ trong huyết tương.
Phân bố
Ở người, liên kết với protein của pramipexole rất thấp (<20%) và Thể tích phân bố lớn (400l). Nồng độ mô não cao được quan sát thấy ở chuột (khoảng 8 lần so với huyết tương).
Chuyển hoá
Pramipexole chỉ được chuyển hóa ở người ở một mức độ nhỏ.
Thải trừ
Bài tiết pramipexole không đổi qua thận là con đường thải trừ chủ yếu. Khoảng 90% liều ghi nhãn 14C được thải trừ qua thận trong khi dưới 2% được tìm thấy trong phân. Tổng Độ thanh thải của pramipexole là khoảng 500 ml/phút và độ thanh thải qua thận là khoảng 400ml/phút. Thời gian bán thải (t½) thay đổi từ 8 giờ ở người trẻ đến 12 giờ ở người cao tuổi.
2.2 Chỉ định thuốc Sifrol 0.75mg
Thuốc Sifrol 0.75mg được chỉ định ở người lớn để điều trị các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh Parkinson vô căn, đơn lẻ (không kèm theo levodopa) hoặc kết hợp với levodopa, tức là trong suốt quá trình của bệnh, cho đến giai đoạn muộn khi tác dụng của Levodopa giảm dần hoặc trở nên không nhất quán.
Pramipexole được chỉ định ở người lớn để điều trị triệu chứng Hội chứng chân không yên tự phát từ trung bình đến nặng với liều lượng lên đến 0,54mg bazơ (0,75 mg muối).
==>> Xem thêm thuốc có cùng hoạt chất: [CHÍNH HÃNG] Thuốc Sifstad 0.18 Stella - điều trị bệnh Parkinson
3 Liều dùng - Cách dùng thuốc Sifrol 0.75mg
3.1 Liều dùng thuốc Sifrol 0.75mg
3.1.1 Liều dùng bình thường
Liều khởi đầu là 0,375mg, một lần mỗi ngày. Dựa trên hiệu quả và khả năng dung nạp, liều lượng có thể được tăng dần, không thường xuyên hơn 5 đến 7 ngày một lần, đầu tiên là 1 viên mỗi ngày và sau đó tăng đến liều khuyến cáo tối đa là 6 viên mỗi ngày.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, liều bắt đầu là 0,375mg/ngày và được điều chỉnh dần dần dựa trên đáp ứng điều trị và khả năng dung nạp của từng cá nhân. Liều lớn hơn 6 viên/ngày chưa được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng. Bệnh nhân nên được đánh giá về đáp ứng điều trị và khả năng dung nạp trong khoảng thời gian tối thiểu là 5 ngày hoặc lâu hơn sau mỗi lần tăng liều.
Do thiết kế liều lượng linh hoạt được sử dụng trong các thử nghiệm lâm sàng, không thể xác định được thông tin về phản ứng liều cụ thể.
Pramipexole dihydrochloride viên nén phóng thích kéo dài có thể được giảm dần với tốc độ 1 viên mỗi ngày cho đến khi liều hàng ngày giảm xuống 1 viên. Sau đó, có thể giảm liều 0,375mg mỗi ngày.
3.1.2 Liều lượng ở bệnh nhân suy thận
Ở những bệnh nhân suy thận mức độ trung bình (độ thanh thải creatinin từ 30 đến 50 mL/phút), ban đầu nên uống viên nén phóng thích kéo dài pramipexole dihydrochloride cách ngày. Cần thận trọng và đánh giá cẩn thận đáp ứng điều trị và khả năng dung nạp thuốc trước khi tăng lên liều dùng hàng ngày sau một tuần, và trước khi chuẩn độ bổ sung với mức tăng 0,375mg đến 2,25mg mỗi ngày. Việc điều chỉnh liều không nên xảy ra thường xuyên hơn trong khoảng thời gian hàng tuần.
Pramipexole dihydrochloride dạng viên nén phóng thích kéo dài chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin <30mL/phút) hoặc bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo, và không được khuyến cáo ở những bệnh nhân này.
3.2 Cách dùng thuốc Sifrol 0.75mg đạt hiệu quả điều trị tối ưu nhất
Pramipexole dihydrochloride viên nén giải phóng kéo dài được dùng bằng đường uống một lần mỗi ngày, cùng với thức ăn hoặc không.
Viên nén giải phóng kéo dài Pramipexole dihydrochloride phải được nuốt toàn bộ và không được nhai, nghiền nát hoặc chia nhỏ.
4 Chống chỉ định
Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào được liệt kê.
==>> Bạn đọc có thể tham khảo thêm Thuốc Sifrol 0,250mg (Hộp 30V) - thuốc điều trị bệnh Parkinson
5 Tác dụng phụ
Nhiễm trùng và nhiễm độc | |
Không phổ biến | Viêm phổi |
Rối loạn nội tiết | |
Không phổ biến | Tiết hormone chống bài niệu không thích hợp |
Rối loạn tâm thần | |
Phổ thông | Những giấc mơ bất thường, các triệu chứng hành vi của rối loạn kiểm soát xung động và cưỡng chế; nhầm lẫn, ảo giác, mất ngủ |
Không phổ biến | Các triệu chứng hành vi của rối loạn kiểm soát xung động và cưỡng chế như ăn uống vô độ, mua sắm cưỡng bức, ảo tưởng, tăng trí tuệ , cuồng dâm, rối loạn ham muốn tình dục, hoang tưởng, cờ bạc bệnh hoạn, bồn chồn, mê sảng |
Hiếm | Hưng cảm |
Rối loạn hệ thần kinh | |
Rất phổ biến | Chóng mặt, rối loạn vận động, buồn ngủ |
Phổ thông | Đau đầu |
Không phổ biến | Chứng hay quên, tăng vận động, bắt đầu đột ngột vào giấc ngủ, ngất xỉu |
Rối loạn mắt | |
Phổ thông | Suy giảm thị lực bao gồm nhìn đôi, mờ mắt và giảm thị lực |
Rối loạn tim | |
Không phổ biến | Suy tim |
Rối loạn mạch máu | |
Phổ thông | Huyết áp thấp |
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất | |
Không phổ biến | Khó thở, nấc cụt |
Rối loạn tiêu hóa | |
Rất phổ biến | Buồn nôn |
Phổ thông | Táo bón, nôn mửa |
Rối loạn da và mô dưới da | |
Không phổ biến | Quá mẫn, ngứa, phát ban |
Các rối loạn chung | |
Phổ thông | Mệt mỏi, phù ngoại vi |
Không biết | Hội chứng cai thuốc chủ vận dopamine bao gồm thờ ơ, lo lắng, trầm cảm, mệt mỏi, đổ mồ hôi và đau |
Được ghi nhận | |
Phổ thông | Giảm cân bao gồm giảm cảm giác thèm ăn |
Không phổ biến | Tăng cân |
6 Tương tác
6.1 Liên kết protein huyết tương
Pramipexole liên kết với protein huyết tương ở mức độ rất thấp (<20%), và rất ít biến đổi sinh học được thấy ở người. Do đó, các tương tác với các sản phẩm thuốc khác ảnh hưởng đến sự gắn kết hoặc loại bỏ protein huyết tương bằng cách biến đổi sinh học là khó xảy ra. Vì thuốc kháng cholinergic chủ yếu được loại bỏ bằng chuyển đổi sinh học, khả năng xảy ra tương tác bị hạn chế, mặc dù tương tác với thuốc kháng cholinergic chưa được nghiên cứu. Không có tương tác dược động học với selegiline và levodopa.
6.2 Thuốc ức chế/đối thủ cạnh tranh của con đường thải trừ tích cực qua thận
Cimetidin làm giảm độ thanh thải qua thận của pramipexole khoảng 34%, có lẽ là do ức chế hệ thống vận chuyển bài tiết cation của ống thận. Do đó, các sản phẩm thuốc ức chế con đường thải trừ tích cực qua thận hoặc được thải trừ theo con đường này, chẳng hạn như Cimetidine, amantadine, mexiletine, zidovudine, Cisplatin, quinine và procainamide có thể tương tác với pramipexole dẫn đến giảm thanh thải pramipexole. Cần xem xét giảm liều pramipexole khi dùng đồng thời các sản phẩm thuốc này với pramipexole.
6.3 Kết hợp với levodopa
Khi dùng pramipexole kết hợp với levodopa, nên giảm liều levodopa và giữ nguyên liều của các sản phẩm thuốc chống parkinson khác trong khi tăng liều pramipexole.
Do các tác dụng phụ có thể xảy ra, nên thận trọng khi bệnh nhân đang dùng các sản phẩm thuốc an thần khác hoặc rượu kết hợp với pramipexole.
6.4 Các sản phẩm thuốc chống loạn thần
Nên tránh dùng đồng thời các sản phẩm thuốc chống loạn thần với pramipexole, ví dụ nếu có thể có tác dụng đối kháng.
6.5 Chất đối kháng dopamine
Vì pramipexole là một chất chủ vận dopamine, nên có thể chất đối kháng dopamine, chẳng hạn như thuốc an thần kinh (phenothiazines, butyrophenones, thioxanthenes) hoặc Metoclopramide, có thể làm giảm hiệu quả của pramipexole dihydrochloride dạng viên nén phóng thích kéo dài.
7 Lưu ý khi sử dụng và bảo quản
7.1 Lưu ý và thận trọng
Thận trọng khi dùng thuốc khi xuất hiện hoặc có sẵn các tình trạng:
- Ngủ quên trong các hoạt động sinh hoạt hàng ngày
- Tụt huyết áp thế đứng có triệu chứng.
- Rối loạn vận động.
- Ảo giác và hành vi giống như rối loạn tâm thần.
- Dị tật tư thế, bao gồm antecollis, rối loạn nhịp tim (Hội chứng cột sống cong) và u màng phổi (Hội chứng Pisa), đã được báo cáo ở những bệnh nhân sau khi bắt đầu hoặc tăng liều pramipexole dihydrochloride viên giải phóng kéo dài.
- Suy thận.
- Tiêu cơ vân.
- Bệnh lý võng mạc.
- Rối loạn kiểm soát xung động.
- Mê sảng.
- Bệnh nhân bị rối loạn tâm thần chỉ nên được điều trị bằng thuốc chủ vận dopamine nếu lợi ích tiềm năng lớn hơn nguy cơ.
- Bệnh tim mạch nặng.
- Hội chứng cai thuốc chủ vận dopamine: nên giảm dần pramipexole .
- Tăng cơ.[1].
7.2 Khuyến cáo cho phụ nữ có thai và bà mẹ cho con bú
7.2.1 Thai kỳ
Ảnh hưởng trên thời kỳ mang thai và cho con bú chưa được nghiên cứu ở người. Pramipexole không gây quái thai ở chuột và thỏ nhưng gây độc cho phôi ở chuột ở liều gây độc cho cơ thể. Pramipexole không nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai trừ khi rõ ràng cần thiết, tức là nếu lợi ích có thể biện minh cho nguy cơ có thể xảy ra đối với thai nhi.
7.2.2 Cho con bú
Vì điều trị pramipexole ức chế tiết prolactin ở người, nên dự kiến sẽ ức chế tiết sữa. Sự bài tiết của pramipexole vào sữa mẹ chưa được nghiên cứu ở phụ nữ. Ở chuột, nồng độ phóng xạ liên quan đến hoạt chất trong sữa mẹ cao hơn trong huyết tương. Trong trường hợp không có dữ liệu trên người, không nên sử dụng pramipexole trong thời kỳ cho con bú. Tuy nhiên, nếu việc sử dụng là không thể tránh khỏi, nên ngừng cho con bú.
7.2.3 Khả năng sinh sản
Không có nghiên cứu về ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của con người đã được thực hiện. Trong các nghiên cứu trên động vật, pramipexole ảnh hưởng đến chu kỳ động dục và làm giảm khả năng sinh sản của phụ nữ như mong đợi đối với chất chủ vận dopamine. Tuy nhiên, các nghiên cứu này không chỉ ra tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp đối với khả năng sinh sản của nam giới.
7.3 Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc
Pramipexole có thể có ảnh hưởng lớn đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc.
Ảo giác hoặc buồn ngủ có thể xảy ra.
Bệnh nhân đang được điều trị bằng pramipexole và có biểu hiện buồn ngủ và / hoặc các cơn buồn ngủ đột ngột phải được thông báo để hạn chế lái xe hoặc tham gia vào các hoạt động mà sự tỉnh táo suy giảm có thể khiến bản thân hoặc những người khác có nguy cơ bị thương nặng hoặc tử vong (ví dụ vận hành máy móc) cho đến khi các đợt tái phát như vậy và tình trạng buồn ngủ đã được giải quyết.
7.4 Xử trí khi quá liều
Không có dữ liệu lâm sàng về quá liều nghiêm trọng. Các phản ứng có hại dự kiến sẽ là những phản ứng liên quan đến dược lực học của chất chủ vận dopamine, bao gồm buồn nôn, nôn, tăng vận động, ảo giác, kích động và hạ huyết áp. Không có thuốc giải độc được thiết lập cho việc sử dụng quá liều chất chủ vận dopamine. Nếu có dấu hiệu kích thích hệ thần kinh trung ương, có thể chỉ định dùng thuốc an thần kinh. Xử trí quá liều có thể yêu cầu các biện pháp hỗ trợ chung, cùng với rửa dạ dày, truyền dịch tĩnh mạch, dùng than hoạt và theo dõi điện tâm đồ. [2].
7.5 Bảo quản
Bảo quản nơi khô ráo thoáng mát, để xa tầm tay trẻ em. Ngoài ra, sản phẩm thuốc này không yêu cầu bất kỳ điều kiện bảo quản đặc biệt nào.
8 Nhà sản xuất
SĐK: VN-22298-19.
Nhà sản xuất: Boehringer Ingelheim.
Đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên.
9 Thuốc Sifrol 0.75mg giá bao nhiêu?
Thuốc Sifrol 0.75mg hiện nay đang được bán ở nhà thuốc online Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy, giá sản phẩm có thể đã được cập nhật ở đầu trang. Hoặc để biết chi tiết về giá sản phẩm cùng các chương trình ưu đãi, bạn có thể liên hệ với nhân viên nhà thuốc qua số hotline 1900 888 633 để được tư vấn thêm.
10 Thuốc Sifrol 0.75mg mua ở đâu?
Thuốc Sifrol 0.75mg mua ở đâu chính hãng, uy tín nhất? Bạn có thể mang đơn mà bác sĩ có kê thuốc Sifrol 0.75mg để mua thuốc trực tiếp tại nhà thuốc Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy tại địa chỉ: Ngõ 116, Nhân Hòa, Thanh Xuân. Hoặc liên hệ qua số hotline/ nhắn tin trên website để được tư vấn sử dụng thuốc đúng cách.
11 Ưu nhược điểm của Sifrol 0.75mg
12 Ưu điểm
- Thuốc được hấp thụ nhanh chóng và tốt và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
- Nồng độ đỉnh của thuốc xuất hiện trong máu trong vòng 2 giờ sau khi uống với sinh khả dụng tuyệt đối trên 90%, cho thấy thuốc hấp thu tốt và ít bị chuyển hóa. [3].
- Liên kết với protein huyết tương thấp. [4].
- Sử dụng an toàn cho bệnh nhân mắc vấn đề về gan.
13 Nhược điểm
- Ảnh hưởng nhiều đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
- Thuốc không được khuyến khích trên phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú do chưa đủ dữ liệu.
Tổng 10 hình ảnh
Tài liệu tham khảo
- ^ Chuyên gia của DailyMed cập nhật ngày 16 tháng 8 năm 2021). PRAMIPEXOLE DIHYDROCHLORIDE tablet, extended release, DailyMed. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2022
- ^ Chuyên gia của EMC cập nhật ngày 30 tháng 5 năm 2022). Pramipexole 0.7mg tablets, EMC. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2022
- ^ JG de Yebenes (Đăng ngày 7 tháng 5 năm 2000). Pre-clinical studies of pramipexole: clinical relevance, Eur J Neurol. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2022
- ^ J P Hubble (Đăng ngày 7 tháng 5 năm 2000). Introduction: pramipexole: a novel dopamine agonist for the treatment of Parkinson's disease, Eur J Neurol. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2022