Paclitaxel “Ebewe” 6mg/ml
Thuốc kê đơn
Thương hiệu | Novartis, Fareva Unterach GmbH |
Công ty đăng ký | Novartis (Singapore) Pte Ltd |
Số đăng ký | 900114016924 |
Dạng bào chế | Dung dịch tiêm truyền |
Quy cách đóng gói | Hộp 1 lọ 5ml |
Hoạt chất | Paclitaxel |
Xuất xứ | Singapore |
Mã sản phẩm | thanh592 |
Chuyên mục | Thuốc Trị Ung Thư |
Nếu phát hiện nội dung không chính xác, vui lòng phản hồi thông tin cho chúng tôi
Phản hồi thông tin
- Chi tiết sản phẩm
- Hỏi & Đáp 0
- Đánh giá 0
1 Thành phần
Trong thuốc Paclitaxel “Ebewe” 6mg/ml có chứa hoạt chất Paclitaxel, hàm lượng 6mg/ml
Dạng bào chế: Dung dịch đậm đặc pha dung dịch tiêm truyền
2 Tác dụng - Chỉ định của Thuốc Paclitaxel “Ebewe” 6mg/ml
Thuốc Paclitaxel “Ebewe” được chỉ định trong việc điều trị ung thư biểu mô buồng trứng đã sử dụng liệu pháp hóa trị liệu nhưng kết quả thất bại, có di căn.
Được chỉ định hóa trị hỗ trợ trong phác đồ của bệnh ung thư vú sau khi việc điều trị bằng hóa trị liệu phối hợp điều trị bệnh di căn đã thất bại.
Phải sử dụng anthracyclin trước khi sử dụng Paclitaxel “Ebewe” trừ trường hợp người bệnh bị dị ứng với anthracyclin hay chống chỉ định trên lâm sàng.
Ngoài ra, Paclitaxel “Ebewe” trong một số trường hợp còn được dùng để điều trị sacroma Kaposi liên quan tới AIDS.
⇒ Bạn có thể xem thêm: Thuốc Alkeran 2mg Melphalan điều trị ung thư máu, buồng trứng
3 Liều dùng - Cách dùng của thuốc Paclitaxel “Ebewe” 6mg/ml
Trước khi bước vào điều trị, cần dùng một số thuốc này trước 12 giờ và 6 giờ: uống hay tiêm IV dexamethasone 20 mg; tiêm IV Cimetidine 300 mg hay Ranitidine 50 mg cùng với Diphenhydramine 50 mg vào khoảng 30-60 phút trước đợt điều trị.
Trong liệu trình điều trị nên sử dụng phác đồ là tiêm Paclitaxel “Ebewe” liều khoảng 135-175 mg/m2 trong 3 giờ hay 24 giờ, trong 3 tuần.
3.1 Liều dùng
Việc kết quả điều trị đem lại cho bệnh nhân có cao hay không khi sử dụng Paclitaxel “Ebewe” 6mg/ml trong điều trị phụ thuộc rất nhiều vào tính chất khối u, thể tích khối u và độ đáp ứng với hóa trị liệu có chứa platin trước đấy.
Để điều trị được không thể thiếu các bác sĩ có kinh nghiệm chuyên môn về hóa trị liệu chống ung thư.
Lộ trình trước khi bắt đầu sử dụng Paclitaxel “Ebewe”:
Sử dụng Dexamethason uống liều 20 mg,trước 12 giờ và 6 giờ hoặc tiêm truyền tĩnh mạch trước khoảng 14 giờ và 7 giờ.
Với những bệnh nhân bị HIV, có thể uống dexamethason giảm liều xuống còn 10 mg.
Trường hợp ung thư buồng trứng:
Phác đồ sử dụng Paclitaxel “Ebewe” là giải pháp tối ưu trong điều trị giai đoạn tiến triển của ung thư biểu mô buồng trứng.
Thuốc Paclitaxel “Ebewe” có thể dùng đơn trị liệu ở bệnh nhân ung thư buồng trứng di căn. Khuyến cáo dùng paclitaxel với mức liều 135 hoặc 175mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 3 giờ và cách 3 tuần nhắc lại nếu dung nạp được.
Trường hợp ung thư vú:
Thuốc Paclitaxel “Ebewe” được dùng trong việc điều trị hỗ trợ bệnh ung thư vú có hạch.
Dùng paclitaxel liều 175 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, sau 3 tuần dùng lại đợt mới, duy trì khoảng cách 3 tuần để hoàn thành 4 đợt. Hoàn thành các đợt dùng thêm Doxorubicin trong phác đồ phối hợp.
Trường hợp ung thư phổi không tế bào nhỏ:
Dùng trong điều trị khởi đầu ung thư phổi không tế bào nhỏ cùng với Cisplatin khi bệnh nhân không có chỉ định phẫu thuật hoặc xạ trị, phác đồ khuyến cáo là paclitaxel với liều 135 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 24 giờ, sau đó dùng truyền tĩnh mạch cisplatin với liều 75 mg/m2 truyền tĩnh mạch.
Sarcom Kaposi có liên quan đến AIDS:
Chỉ được dùng paclitaxel trên những bệnh nhân nhiễm HIV tiến triển với chỉ số bạch cầu trung tính ít nhất là 1 000/mm3.
Đối với bệnh nhân bị sarcom Kaposi có liên quan đến AIDS không đáp ứng với phác đồ khác hoặc hóa trị liệu có thể sử dụng phác đồ dùng paclitaxel 135 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 3 giờ cách 3 tuần 1 lần.
3.2 Cách dùng
Để pha được dịch truyền cần người có kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn để tiến hành trong phòng sạch. Cần phải đeo găng tay bảo hộ và tiến hành cẩn thận để hạn chế việc thuốc tiếp xúc với da và niêm mạc.
Một số dung môi như: dung dịch Natri clorid 0,9%, Glucose 5%, hỗn hợp dung dịch natri clorid 0,9% và glucose 5% hoặc hỗn hợp dung dịch glucose 5% và ringer lactate… có thể sử dụng để pha dịch truyền.
Sử dụng các chai truyền có chất liệu từ thủy tinh, Polypropylen hay polyolefin.
Khi pha dịch truyền paclitaxel mà chưa dùng ngay có thể để ở nhiệt độ phòng 25 độ C trong 27 giờ.
* Dự phòng quá mẫn paclitaxel bằng cách dùng một số thuốc sau trước khi truyền Paclitaxel “ebewe”: Uống 12 giờ và 6 giờ trước khi truyền liều Prednisolon 30 - 40 mg cùng với thuốc kháng thụ thể H1.
4 Chống chỉ định
Thuốc Paclitaxel “ebewe” không dùng cho người xảy ra các phản ứng bất lợi trầm trọng với paclitaxel hay với dầu Cremophor EL. Trên lâm sàng gặp rất nhiều người bệnh thường quá mẫn với dầu Cremophor EL ở liều thấp hoặc liều cao.
Thuốc Paclitaxel “ebewe” được khuyến cáo không sử khi người bệnh có chỉ số bạch cầu trung tính < 1500/mm3 (1,5 x 109/lít) hoặc thần kinh vận động có vấn đề.
⇒ Bạn có thể xem thêm: Thuốc Luciada 200mg điều trị ung thư phổi của LUCIUS
5 Tác dụng phụ
Thuốc Paclitaxel “ebewe” 6mg/ml gây ra một số tác dụng phụ đã được ghi nhận như: Suy tủy, hạ huyết áp không do nguyên nhân khác, các chỉ số men gan tăng, gặp vấn đề về đau cơ khớp khó vận động, bệnh liên quan đến thần kinh ngoại biên,...
6 Tương tác
Trên lâm sàng thực tế, tùy thuộc vào từng đối tượng bệnh nhân sẽ có phác đồ điều trị riêng nên các tương tác với thuốc Paclitaxel “Ebewe” cũng khác nhau. Một số lưu ý như:
Khi dùng cùng với Cisplatin thuốc có thể làm giảm việc đào thải qua thận từ 20 đến 25 % của Paclitaxel “Ebewe”.
Một số thuốc như: ketoconazol, Verapamil, Diazepam,... gây ức chế hoặc cạnh tranh chuyển hóa qua isoenzyme CYP2C8, CYP2C9, CYP3A4,... khi dùng cùng Paclitaxel có thể làm tăng nồng độ của hoạt chất này trong máu.
7 Lưu ý khi sử dụng và bảo quản
7.1 Lưu ý và thận trọng
Ở những bệnh nhân gặp các rối loạn hoặc suy giảm chức năng gan cần hiệu chỉnh liều Paclitaxel. Thuốc Paclitaxel “ebewe” được khuyến cáo không sử dụng cho những bệnh nhân có transaminase tăng 10 lần so với giá trị bình thường.
Cần thận trọng trên bệnh nhân có tiền sử bị bệnh tim.
Tá dược là cremophor EL có trong thuốc Paclitaxel “ebewe” cần được quan tâm đặc biệt, do nó có thể gây ra các đáp ứng kiểu phản vệ.
Do một vài nguyên nhân như hóa trị liệu hoặc bệnh thần kinh do đái tháo đường dẫn đến các bệnh thần kinh ngoại vi, thì bác sĩ phải thận trọng khia sử dụng Paclitaxel trên những đối tượng này.
Sử dụng các loại dẫn chất của taxan như: paclitaxel, Docetaxel trước khi dùng dùng tiêm truyền các dẫn xuất của platin để. Điều này giúp giảm việc có thể xảy ra suy tủy.
7.2 Lưu ý trên phụ nữ có thai và cho con bú
Hiện nay khi các nghiên cứu mới được thực hiện trên các loài động vật thử nghiệm thì Paclitaxel “Ebewe” có gây độc tính trên phôi thai và ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của chuột. Vì vậy khuyến cáo từ nhà sản xuất là không sử dụng Paclitaxel “Ebewe” cho phụ nữ mang thai.
Cũng tương tự với các nghiên cứu về sinh sản, không tìm thấy Paclitaxel “Ebewe” trong sữa của động vật thử nghiệm, nhưng để an toàn cho bé bạn nên ngưng dùng thuốc trong thời gian cho con bú.
7.3 Bảo quản
Thuốc Paclitaxel “ebewe” bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp, dưới 30 độ C.
Để xa tầm tay trẻ em.
8 Sản phẩm thay thế
Antilex 300mg/50ml cũng chứa hoạt chất Paclitaxel đến từ thương hiệu Công ty Cổ phần Dược phẩm An Thiên
Canpaxel 30 chứa hoạt chất Paclitaxel cùng hàm lượng 30mg/5ml như Paclitaxel “Ebewe”. Thuốc đến từ thương hiệu của Việt Nam là Công ty cổ phần Dược phẩm Bidiphar 1
9 Cơ chế tác dụng
9.1 Dược lực học
Thuốc Paclitaxel “ebewe” với hoạt chất chính là Paclitaxel - một loại thuốc chống vi ống mới được đưa vào phác đồ điều trị không lâu. Các vi ống từ ống nhị phân tử sẽ được paclitaxel tập hợp lại. Nó cũng giúp ổn định lại các vi ống này nhờ vào việc ngăn quá trình giải trùng hợp diễn ra. Việc tạo nên ổn định này đã ức chế khả năng tái tổ hợp bình thường của lưới vi ống. Đây được coi là điểm mấu chốt pha nghỉ của quá trình phân bào giảm nhiễm không diễn ra. Hơn nữa, paclitaxel còn tạo ra các cấu trúc bất thường ở các bó vi ống ngăn cản sự phát triển xấu của chúng.
9.2 Dược động học
Các thông số dược động học sau khi truyền Paclitaxel đường tĩnh mạch ở khoảng thời gian 3 giờ và 24 giờ với các mức liều khác nhau thể hiện một số đặc điểm như:
Hấp thu: Khi dung dịch được truyền vào tĩnh mạch khoảng thời gian 3-24 giờ có AUC lớn đạt 87- 89%
Phân bố: Thể tích phân bố của Paclitaxel rơi vào khoảng 227 - 668L/m2. Có thể thấy với thể tích phân bố lớn, nồng độ thuốc trong máu ổn định. Paclitaxel “Ebewe” sẽ được phân bố trải dài đến các mô.
Chuyển hóa: Paclitaxel được chuyển hóa ở gan trở thành hoạt chất 6-alpha-hydroxypaclitaxel và ít lượng nhỏ thành 2 hoạt chất khác. Các sản phẩm chuyển hóa này có được là dựa vào CYP2C8 chuyển hóa. Enzym này tham gia chính vào quá trình biến đổi hoạt chất Paclitaxel
Thải trừ: Khi kiểm tra nước tiểu, các nhà nghiên cứu đã ghi nhận được tỷ lệ rất thấp từ 1,3% đến 12,6% lượng thuốc không chuyển hóa ở nước tiểu. Vậy Paclitaxel được thải trừ chủ yếu qua các con đường ngoài thận.
10 Thuốc Paclitaxel “Ebewe” 6mg/ml giá bao nhiêu?
Thuốc Paclitaxel “Ebewe” 6mg/ml hiện nay đang được bán ở nhà thuốc online Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy, giá sản phẩm có thể đã được cập nhật ở đầu trang. Hoặc để biết chi tiết về giá sản phẩm cùng các chương trình ưu đãi, bạn có thể liên hệ với dược sĩ nhà thuốc qua số hotline, hoặc nhắn tin trên zalo/facebook.
11 Thuốc Paclitaxel “Ebewe” 6mg/ml mua ở đâu?
Thuốc Paclitaxel “Ebewe” 6mg/ml mua ở đâu chính hãng, uy tín nhất? Bạn có thể mang đơn mà bác sĩ có kê thuốc Paclitaxel “Ebewe” để mua thuốc trực tiếp tại nhà thuốc Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy tại địa chỉ: 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân. Hoặc liên hệ qua số hotline/ nhắn tin trên website để được tư vấn sử dụng thuốc đúng cách.
12 Ưu điểm
- Thuốc Paclitaxel “Ebewe” là giải pháp trong điều trị ung thư buồng trứng cùng một vài tác dụng điều trị liên quan đến AIDS [1]
- Thuốc Paclitaxel “Ebewe” được sản xuất ở Singapore nơi nền y học phát triển, uy tín.
13 Nhược điểm
- Thuốc Paclitaxel “Ebewe” được nghiên cứu sử dụng trong thời gian chưa lâu, do đó một số đánh giá về thuốc vẫn chưa hoàn chỉnh.
Tổng 1 hình ảnh
Tài liệu tham khảo
- ^ Tác giả Abu Samaan TM, Samec M, Liskova A, Kubatka P, Büsselberg D (Ngày đăng 27 tháng 11 năm 2019).Paclitaxel's Mechanistic and Clinical Effects on Breast Cancer. Pubmed. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2024.