Ostagi-D3 Plus
Thuốc kê đơn
Thương hiệu | Agimexpharm, Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Agimexpharm |
Công ty đăng ký | Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Agimexpharm |
Số đăng ký | VD-33383-19 |
Dạng bào chế | Viên nén |
Quy cách đóng gói | Hộp 1 vỉ x 4 viên |
Hoạt chất | Acid Alendronic, Vitamin D3 (Cholecalciferol, Calcitriol) |
Xuất xứ | Việt Nam |
Mã sản phẩm | aa7900 |
Chuyên mục | Thuốc Cơ - Xương Khớp |
Nếu phát hiện nội dung không chính xác, vui lòng phản hồi thông tin cho chúng tôi
Phản hồi thông tin
- Chi tiết sản phẩm
- Hỏi & Đáp 0
- Đánh giá 0
Thuốc Ostagi-D3 Plus được chỉ định để điều trị bệnh loãng xương nguyên phát (bao gồm cả sau mãn kinh) hoặc do corticosteroid và trong phòng ngừa loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc cách sử dụng và các lưu ý khi dùng thuốc Ostagi-D3 Plus.
1 Thành phần
Thành phần Ostagi-D3 Plus:
- Acid Alendronic 70mg (dưới dạng Alendronat natri trihydrat 91,35 mg)
- Cholecalciferol 5.600 IU (dưới dạng dung dịch Cholecalciferol 1MIU/g 5,6 mg)
Dạng bào chế: Viên nén.
2 Tác dụng - Chỉ định của thuốc Ostagi-D3 Plus
2.1 Tác dụng của thuốc Ostagi-D3 Plus
2.1.1 Alendronat
Alendronat là một aminobisphosphonat tổng hợp, một chất đồng đẳng của pyrophosphat, có tác dụng đặc hiệu ức chế tiêu xương. Khác với pyrophosphat nhưng giống etidronat và pamidronat, alendronat không bị các phosphatase thủy phân. Các nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy alendronat tích tụ chọn lọc ở các vị trí tiêu xương đang hoạt động, nơi mà alendronat ức chế sự hoạt động của các hủy cốt bào. Alendronat gắn vào xương và có thời gian bán thải cuối cùng kéo dài tới trên 10 năm; tuy nhiên alendronat vẫn có hoạt tính dược lý khi gắn vào khung xương. Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy điều trị bằng alendronat có thể làm tăng đáng kể khối lượng xương ở xương cột sống, cổ xương đùi và mấu chuyển.
Trong các nghiên cứu lâm sàng ở phụ nữ mãn kinh từ 40 đến 85 tuổi bị loãng xương (được xác định là có khối lượng xương thấp, ít nhất là 2 độ lệch chuẩn dưới trung bình của thời kỳ trước mãn kinh), điều trị bằng alendronat làm giảm đáng kể số lần gãy đốt sống sau 3 năm dùng thuốc. Mật độ chất khoáng ở xương tăng rõ sau 3 tháng điều trị bằng alendronat và còn tiếp tục trong suốt quá trình dùng thuốc. Tuy nhiên sau 1 – 2 năm điều trị, nếu ngừng liệu pháp alendronat thì không duy trì được sự tăng khối lượng xương. Điều đó chứng tỏ phải liên tục điều trị hàng ngày mới duy trì được hiệu quả chữa bệnh.
2.1.2 Cholecalciferol (vitamin D3)
Cholecalciferol (Vitamin D3) giúp duy trì nồng độ Canxi và phốt pho bình thường trong huyết thanh bằng cách tăng khả năng hấp thụ các khoáng chất này từ thức ăn trong ruột non. Các dạng hoạt động của cholecalciferol huy động canxi từ xương vào máu và thúc đẩy quá trình tái hấp thu phốt phát ở ống thận và tác động trực tiếp lên nguyên bào xương để kích thích sự phát triển của xương. Các dạng hoạt động của cholecalciferol có tác dụng ức chế ngược lại quá trình sản xuất hormone tuyến cận giáp (PTH).
2.2 Chỉ định thuốc Ostagi-D3 Plus
Điều trị và ngăn ngừa loãng xương ở phụ nữ mãn kinh và tiền mãn kinh.
Tăng khối lượng xương và ngăn ngừa gãy xương, bao gồm gãy xương hông, cổ tay và đốt sống (gãy xương do nén cột sống) và bổ sung Vitamin D cho cơ thể
==>> Xem thêm thuốc có cùng hoạt chất: [CHÍNH HÃNG] Thuốc Ostagi 70 điều trị loãng xương ở phụ nữ mãn kinh
3 Liều dùng - Cách dùng thuốc Ostagi-D3 Plus
3.1 Liều dùng thuốc Ostagi-D3 Plus
Liều khuyến cáo là uống mỗi tuần 1 viên duy nhất. Để dễ nhớ nên uống cố định vào 1 ngày trong tuần.
Nếu bạn quên uống liều hàng tuần, hãy uống 1 viên vào buổi sáng của ngày đầu tiên bạn nhớ ra. Không uống 2 viên trong cùng một ngày, tiếp tục uống 1 viên mỗi tuần một lần vào ngày đã chọn.
Lưu ý: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi hoặc bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình (độ thanh thải creatinine từ 35 đến 60 ml/phút). Axit alendronic không được khuyến cáo ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinine < 35 ml/phút) vì không có kinh nghiệm lâm sàng ở những bệnh nhân này.
3.2 Cách dùng thuốc Ostagi-D3 Plus hiệu quả
Nên sử dụng thuốc vào buổi sáng trước ăn, uống ít nhất 30 phút. Các thức uống khác (kể cả nước khoáng), thức ăn và một số thuốc khác có thể làm giảm sự hấp thu của acid alendronic.
Uống cùng với 1 ly nước không ngâm, nhai nát. Bệnh nhân có thể đứng thẳng hoặc ngồi trong 3- phút sau khi uống để thuốc vào dạ dày dễ dàng và giảm nguy cơ kích ứng thực quản.
Không uống vào buổi tối trước khi đi ngủ.
4 Chống chỉ định
Quá mẫn với bisphosphonat, vitamin D hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Dị dạng thực quản (do tâm vị hẹp hoặc không giãn) làm chậm quá trình tống xuất thức ăn ra ngoài thực quản.
Không thể đứng hoặc ngồi thẳng trong ít nhất 30 phút, có nguy cơ ngạt thở khi dùng thuốc.
Rối loạn tiêu hóa trên (nuốt khó, bệnh thực quản, loét dạ dày).
Suy thận nặng.
Giảm hoặc tăng canxi trong máu.
Sỏi thận tăng calci niệu.
Cường cận giáp nguyên phát.
==>> Bạn đọc có thể tham khảo thêm thuốc : [CHÍNH HÃNG] Thuốc Ostemax 70 Comfort trị loãng xương sau mãn kinh
5 Tác dụng phụ
Hệ thần kinh trung ương: | Tiêu hóa | Da | Xương khớp | Miễn dịch | |
Thường gặp | Nhức đầu (2,6%), đau (4,1%). | Đầy hơi (2,6%), trào ngược acid (2%), viêm loét thực quản (1,5%), nuốt khó, chướng bụng (1%), tiêu chảy. | |||
Ít gặp | Viêm dạ dày (0,5%). | Ban, ban đỏ (hiếm) | |||
Hiếm gặp: | Ảo thính giác, rối loạn thị giác | Hoại tử xương hàm, hư khớp hàm. Có thể gãy xương đùi khi dùng thuốc kéo dài. | Dị ứng với Alendronat nói riêng và Bisphosphonat nói chung. |
6 Tương tác
Với Alendronat | Estrogen | An toàn và hiệu quả của việc sử dụng đồng thời liệu pháp thay thế hormon và alendronat cho phụ nữ sau mãn kinh chưa được xác định, vì vậy khuyến cáo không nên dùng đồng thời. |
Sữa | các chất bổ sung calci, magnesi hoặc các thuốc chứa nhôm (chống acid): Có thể làm giảm hấp thu alendronat. Vì vậy người bệnh phải chờ ít nhất nửa giờ sau khi uống alendronat mới dùng bất kỳ thuốc nào khác. | |
Ranitidin tiêm tĩnh mạch | làm tăng sinh khả dụng alendronat đường uống. | |
Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) | Dùng phối hợp với alendronat có thể tăng nguy cơ loét dạ dày, nên phải thận trọng khi phối hợp. | |
Sắt | Thuốc uống có sắt làm giảm hấp thu alendronat. | |
Kháng sinh aminoglycosid | Tăng nguy cơ giảm calci huyết nếu được dùng đồng thời. | |
Với Cholecalciferol | Các glycosid trợ tim | Độc tính của glycosid trợ tim tăng do tăng calci huyết, dẫn đến loạn nhịp tim. |
Corticosteroid | corticosteroid làm cản trở tác dụng của vitamin | |
Cholestyramin, Colestipol hydroclorid | có thể làm giảm hấp thu vitamin D qua đường tiêu hóa. | |
Thuốc lợi tiểu thiazi | tăng calci huyết ở những người suy cận giáp | |
Phenobarbital, phenytoin | có thể làm giảm nồng độ các chất chuyển hóa của vitamin D trong huyết tương và tăng chuyển hóa vitamin D thành những chất không có hoạt tính. |
7 Lưu ý khi sử dụng và bảo quản
7.1 Lưu ý và thận trọng
Không sử dụng Ostagi-D3 Plus để điều trị thiếu vitamin D.
Cần theo dõi bất kỳ triệu chứng nào của phản ứng thực quản và bệnh nhân nên được hướng dẫn ngừng dùng thuốc nếu nuốt khó khăn, đau hoặc kèm theo đau sau dạ dày là xương ức.
Nguy cơ biến chứng thực quản nghiêm trọng tăng lên ở những bệnh nhân nằm xuống ngay sau khi uống thuốc hoặc những người không uống thuốc với một cốc nước đầy.
Ngoài tình trạng thiếu hụt estrogen, tuổi cao và sử dụng glucocorticoid, các nguyên nhân khác gây loãng xương cũng cần được quan tâm.
Nên điều trị hạ canxi máu trước khi bắt đầu điều trị bằng alendronate. Các rối loạn chuyển hóa vô cơ khác (ví dụ như thiếu vitamin D) cũng cần được điều trị hiệu quả.
Người bệnh nên được hướng dẫn bổ sung canxi nếu chế độ ăn uống hàng ngày không đủ.
Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân suy thận hoặc sỏi thận, bệnh tim, xơ vữa động mạch, bệnh nhân tăng phosphat máu nặng.
7.2 Lưu ý sử dụng trên phụ nữ mang thai và bà mẹ cho con bú
Chống chỉ định cho phụ nữ có thai và cho con bú do chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả trên 2 đối tượng này.
7.3 Lưu ý khi vận hành máy móc, lái xe
Chưa có bằng chứng về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc nhưng nên thận trọng vì đã có báo cáo tác dụng phụ tuy hiếm gặp là ảo thính giác, rối loạn thị giác.
7.4 Xử trí khi quá liều
Triệu chứng: Quá liều Alendronate có thể gây hạ canxi máu, giảm phosphat máu và các phản ứng có hại ở đường tiêu hóa trên như khó tiêu, ợ nóng, viêm thực quản, viêm dạ dày hoặc loét.
Xử lý: Không có thông tin cụ thể về điều trị quá liều Alendronate. Nên sử dụng sữa và thuốc kháng axit để liên kết với alendronate. Không gây nôn và giữ cho bệnh nhân đứng thẳng do nguy cơ kích ứng thực quản. Chạy thận không hiệu quả.
8 Bảo quản
Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát. Để xa tầm tay trẻ em.
9 Nhà sản xuất
SĐK: VD-33383-19.
Nhà sản xuất: Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Agimexpharm.
Đóng gói: Hộp 1 vỉ x 4 viên nén.
10 Thuốc Ostagi-D3 Plus giá bao nhiêu?
Thuốc Ostagi-D3 Plus hiện nay đang được bán ở nhà thuốc online Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy, giá thuốc Ostagi-D3 Plus Agimexpharm có thể đã được cập nhật ở đầu trang. Hoặc để biết chi tiết về giá sản phẩm cùng các chương trình ưu đãi, bạn có thể liên hệ với nhân viên nhà thuốc qua số hotline 1900 888 633 để được tư vấn thêm.
11 Thuốc Ostagi-D3 Plus mua ở đâu?
Thuốc Ostagi-D3 Plus mua ở đâu chính hãng, uy tín nhất? Bạn có thể mang đơn mà bác sĩ có kê thuốc Ostagi-D3 Plus để mua thuốc trực tiếp tại nhà thuốc Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy tại địa chỉ: Ngõ 116, Nhân Hòa, Thanh Xuân. Hoặc liên hệ qua số hotline/ nhắn tin trên website để được tư vấn sử dụng thuốc đúng cách.
12 Ưu điểm
- Alendronate có hiệu quả và thường được dung nạp tốt trong điều trị cho phụ nữ hoặc nam giới mắc bệnh loãng xương nguyên phát (bao gồm cả sau mãn kinh) hoặc do corticosteroid và trong phòng ngừa loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh.
- Alendronate nên được coi là lựa chọn điều trị cho phụ nữ sau mãn kinh bị loãng xương và là một lựa chọn điều trị thích hợp cho bệnh loãng xương nguyên phát ở nam giới và loãng xương do corticosteroid ở cả nam và nữ. [1]
- Mặc dù liệu pháp thay thế estrogen thường được coi là phương pháp điều trị được lựa chọn để kiểm soát bệnh loãng xương sau mãn kinh, nhưng nhiều phụ nữ không thể hoặc không muốn dùng estrogen lâu dài. Do đó, Alendronate, với các tác dụng có lợi đã được chứng minh và khả năng dung nạp tốt của nó. [2]
- Trong tự nhiên, dạng chính của vitamin D nuôi dưỡng cơ thể là cholecalciferol- dạng vitamin D duy nhất nên được xem xét trong bối cảnh các chức năng dinh dưỡng của việc củng cố và bổ sung.
- Ở phụ nữ bị loãng xương sau mãn kinh, điều trị bằng alendronate làm tăng khối lượng xương và giảm tỷ lệ gãy xương, kể cả gãy xương hông.
- Số bệnh nhân được điều trị bằng Alendronate nhiều hơn đáng kể so với Risedronate đạt được mức tăng các dấu hiệu sinh hóa-BMD được xác định trước sau 12 tháng và giảm BCM sau 3 tháng.
13 Nhược điểm
- Nguy cơ biến chứng thực quản nghiêm trọng tăng lên ở những bệnh nhân nằm xuống ngay sau khi uống thuốc hoặc những người không uống thuốc với một cốc nước đầy. Cần lưu ý khi sử dụng.
Tổng 6 hình ảnh
Tài liệu tham khảo
- ^ M Sharpe, S Noble, C M Spencer ( cập nhật năm 2001), Alendronate: an update of its use in osteoporosis, PubMed. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2023
- ^ W Jeal, L B Barradell, D McTavish( cập nhật tháng 3 năm 1997), Alendronate. A review of its pharmacological properties and therapeutic efficacy in postmenopausal osteoporosis, PubMed. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2023