Orazime 100
Thuốc kê đơn
Thuốc kê đơn quý khách vui lòng điền thông tin/ chat vào phần liên hệ này để dược sĩ tư vấn và đặt hàng
Thương hiệu | Công ty Cổ phần Armephaco, Chi nhánh công ty cổ phần Armephaco- Xí nghiệp dược phẩm 150 |
Công ty đăng ký | Chi nhánh công ty cổ phần Armephaco- Xí nghiệp dược phẩm 150 |
Số đăng ký | 893110916424 (SĐK cũ: VD-19762-13) |
Dạng bào chế | Viên nén dài bao phim |
Quy cách đóng gói | Hộp 2 vỉ x 10 viên |
Hạn sử dụng | 30 tháng |
Hoạt chất | Cefpodoxim proxetil |
Tá dược | Talc, Povidone (PVP), Magnesi stearat, Hydroxypropyl Methylcellulose, Macrogol (PEG), Sodium Croscarmellose, Microcrystalline cellulose (MCC), titanium dioxid |
Xuất xứ | Việt Nam |
Mã sản phẩm | ne1311 |
Chuyên mục | Thuốc Kháng Sinh |
Nếu phát hiện nội dung không chính xác, vui lòng phản hồi thông tin cho chúng tôi tại đây
- Chi tiết sản phẩm
- Hỏi & Đáp 0
- Đánh giá 0
1 Thành phần
Thành phần trong viên uống Orazime 100 gồm có:
- Cefpodoxim proxetil 130,45mg tương ứng với Cefpodoxim với hàm lượng 100mg.
- Tá dược vừa đủ.
Dạng bào chế: Viên nén dài bao phim.
2 Tác dụng - Chỉ định của thuốc Orazime 100
Sử dụng thuốc Orazime 100 nhằm chữa trị:
- Nhiễm khuẩn tại da, tổ chức da mức nhẹ đến vừa và không biến chứng.
- Tình trạng viêm tai giữa cấp gây ra bởi H.influenzae và S.pneumoniae.
- Nhiễm trùng hô hấp dưới và trên từ nhẹ tới vừa, đợt cấp tính trong viêm phế quản mạn hay nhiễm trùng phổi cộng đồng do các chủng như H.influenzae, Streptococcus pneumoniae.
- Nhiễm khuẩn nhẹ hay vừa tại đường tiết niệu và không có biến chứng.
- Bệnh lậu cấp không biến chứng tại hậu môn-trực tràng hay nội mạc tử cung ở nữ giới.
- Bệnh lậu tại niệu đạo cả nam và nữ.

==>> Đọc thêm: Thuốc Rolxexim 200mg - Kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn
3 Liều dùng - Cách dùng thuốc Orazime 100
3.1 Liều dùng
Độ tuổi | Chế độ liều |
Trên 13 tuổi | Bệnh lậu ở niệu đạo: Uống 1 liều 200mg duy nhất, sau đó dùng Doxyxyclin đường uống nhằm phòng tình trạng nhiễm cả chủng Chlamydia. Viêm phổi cấp, viêm phế quản mạn: Thường uống 200mg mỗi lần, mỗi 12 tiếng sử dụng 1 lần, chữa trị trong khoảng 10-14 ngày. Nhiễm khuẩn ở da: Thường uống 400mg mỗi lần, 12 tiếng uống 1 lần, chữa trị từ 7-14 ngày. Nhiễm khuẩn tiết niệu, viêm họng hoặc amidan: Thường uống 100mg mỗi lần, 12 tiếng dùng 1 lần, chữa trị khoảng 5-10 ngày. |
Trẻ em | Viêm amidan hay phế quản trên các bé 5 tháng tới 12 tuổi: Dùng 5mg/kg/lần (liều tối đa là 100mg), mỗi 12 tiếng 1 lần, chữa trị từ 5-10 ngày. Viêm tai giữa cấp ở những trường hợp 5-12 tuổi: Dùng 5mg/kg/ngày (liều tối đa là 100mg), mỗi 12 tiếng 1 lần, hoặc 10mg/kg/lần/ngày (liều tối đa là 400mg) chữa trị trong 10 ngày. |
Khi có suy thận: Liều uống như thông thường nhưng khoảng cách các liều là 24 tiếng.
3.2 Cách dùng
Dùng Orazime 100 đường uống.
4 Chống chỉ định
Không dùng Orazime 100 với người quá mẫn thành phần thuốc, penicillin, Cephalosporin hoặc có rối loạn chuyển hóa porphyrin.[1]
5 Tác dụng phụ
Thường gây phát ban, ói mửa, các phản ứng dị ứng, ngứa, nhức đầu, tiêu chảy,...
Ít gây sốt, đau khớp, bị rối loạn enzym gan, phản ứng dị ứng,...
Hiếm dẫn tới lú lẫn, hoa mắt chóng mặt, khó ngủ, rối loạn về máu,...
6 Tương tác
Chất chống acid có thể khiến cho hấp thu Cefpodoxim giảm, do đó tránh uống đồng thời.
7 Lưu ý khi sử dụng và bảo quản
7.1 Lưu ý và thận trọng
Cẩn trọng với bệnh nhân có tiền sử dị ứng penicillin, cephalisporin hay những loại thuốc khác.
Ngoài ra cũng cẩn trọng khi dùng Orazime 100 cho bệnh nhân thiểu năng thận, mẫn cảm penicillin hoặc mẹ bầu, có con bú.
7.2 Lưu ý sử dụng trên phụ nữ mang thai và bà mẹ cho con bú
Thường thì Cephalosporin được xem là an toàn khi dùng trên mẹ bầu.
Ghi nhận nồng độ thấp của Cefpodoxim ở sữa mẹ, có 3 vấn đề ở các bé như vi khuẩn đường ruột rối loạn, gây tác dụng trực tiếp tới trẻ và sai lệch kết quả nuôi cấy các vi khuẩn, nếu như phải làm kháng sinh đồ lúc xảy ra sốt.
7.3 Lưu ý với người lái xe và vận hành máy móc
Nên cẩn trọng khi uống Orazime 100 vì có thể xảy ra nhức đầu, hoa mắt và chóng mặt.
7.4 Xử trí khi quá liều
Chưa có ghi nhận về trường hợp dùng Orazime 100 quá liều, chữa trị bổ trợ nếu xảy ra quá liều.
7.5 Bảo quản
Đặt Orazime 100 ở các vị trí tránh ánh sáng, khô, thông thoáng và có mức nhiệt dưới 30 độ C.
==>> Tham khảo thêm: Thuốc Biacefpo 100 - Điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp, da, lậu
8 Sản phẩm thay thế
Nếu thuốc Orazime 100 hết hàng, quý khách hàng vui lòng tham khảo các sản phẩm thay thế sau:
Dutixim 100 do hãng US pharma USA sản xuất, với thành phần Cefpodoxim 100mg, thuốc có khả năng chữa trị viêm bàng quang, nhiễm trùng ở da, viêm họng hoặc các bệnh nhiễm khuẩn khác.
Maxxcefdox 100mg của hãng Ampharco U.S.A, mỗi viên chứa 100mg Cefpodoxim. Thuốc giúp chữa trị các nhiễm khuẩn vừa và nhẹ như viêm tai giữa cấp, nhiễm khuẩn ở mô mềm và da,...
9 Cơ chế tác dụng
9.1 Dược lực học
Kháng sinh Cefpodoxim nằm ở thế hệ 3 trong nhóm cephalosporin. Tại các nước có tỷ lệ đề kháng kháng sinh thấp, thuốc này thể hiện độ bền cao trước ảnh hưởng từ beta-lactamase do vi khuẩn Gram (-) và (+) sỉnh ra.
Theo nguyên tắc, hoạt lực của Cefpodoxim thể hiện ở những cầu khuẩn Gram (+) như liên khuẩn thuộc nhóm C, A, G và B, các phế cầu khuẩn, còn có tác động ở Straphylococcus aureus và S.epidermidis có hoặc không sinh beta-lactamase. Tuy nhiên, Cefpodoxim lại không có tác dụng ở những tụ cầu kháng isoxazolyl-penicillin do có sự biến đổi protein gắn lên penicillin. Ở Việt Nam đang ngày càng gia tăng kiểm đề kháng kháng sinh MRSA này.
Cefpodoxim cũng tác động trên trực khuẩn Gram (-), (+) và cầu khuẩn Gram (-).
Thuốc còn chống lại những vi khuẩn Gram (-) gây bệnh trầm trọng như Citrobacter, E.coli, Proteus mirabilis và Klebsiella. Tuy nhiên tại Việt Nam, những chủng này đã đề kháng lại cephalosporin thế hệ thứ ba. Cần lưu ý điều này do đây cũng là 1 yếu tố khiến điều trị thất bại.
Ngược lại những cephalosporin uống khác, Cefpodoxim bền trước beta-lactamase sinh ra bởi Neisseria, H.influenzae và Moraxella catarrhalis. Tuy nhiên, vấn đề này còn chưa có theo dõi hệ thống tại Việt Nam và chưa rõ hoạt lực của thuốc cao hơn mức nào so với những loại cephalosporin uống khác.
Thuốc gây ít tác dụng ở Enterobacter, Clostridium perfringens, Proteus vulgaris và Serratia marcesens. Những chủng này đôi khi đề kháng hoàn toàn với Cefpodoxim.
Những chủng thường kháng hoàn toàn cephalosporin như Chlamydia, Enterococcus, Losteria, Staphylococcus saprophyticus, Bacteroides fragilis,...
9.2 Dược động học
Hấp thu Cefpodoxim proxetil thông qua tiêu hóa, chuyển hóa nhờ có esterase không đặc hiệu (có thể diễn ra ở thành ruột) và thu được Cefpodoxim mang tác dụng. Sinh khả dụng đạt 50% và có thể gia tăng nếu có mặt thức ăn. Cmax khi dùng 100, 200 và 400mg thuốc có sau khoảng 2-3 tiếng sử dụng, lần lượt vào khoảng 1,4; 2,3 và 3,9mcg/ml.
Tỷ lệ Cefpodoxim gắn protein vào khoảng 40%. Đào thải theo dạng không đổi qua bài tiết ống thận và lọc ở cầu thận. Có khoảng 29-38% liều được đào thải trong 12 tiếng trên người trưởng thành sở hữu chức năng thận bình thường.
10 Thuốc Orazime 100 giá bao nhiêu?
Thuốc kháng khuẩn Orazime 100 hiện nay đang được bán ở nhà thuốc online Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy, giá sản phẩm có thể đã được cập nhật ở đầu trang. Hoặc để biết chi tiết về giá sản phẩm cùng các chương trình ưu đãi, bạn có thể liên hệ với nhân viên nhà thuốc qua số hotline để được tư vấn thêm.
11 Thuốc Orazime 100 mua ở đâu?
Bạn có thể mua thuốc Orazime 100 trực tiếp tại Nhà thuốc Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy tại địa chỉ: 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân, Hà Nội. Hoặc liên hệ qua số hotline/nhắn tin trên website để đặt thuốc cũng như được tư vấn sử dụng thuốc đúng cách.
12 Ưu điểm
- Trước sự tấn công của những beta-lactamase do vi khuẩn sinh ra, kháng sinh Cefpodoxim sở hữu độ ổn định cao.
- Thuốc Cefpodoxim hiệu quả và an toàn khi dùng với thời gian ngắn.[2]
- Thuốc Orazime 100 có thể chữa trị các nhiễm khuẩn ở da, đường hô hấp, tiết niệu,...
13 Nhược điểm
- Khi uống Cefpodoxim có thể gây nên tình trạng nhức đầu, tiêu chảy.
Tổng 7 hình ảnh







Tài liệu tham khảo
- ^ Hướng dẫn sử dụng do Cục Quản lý Dược phê duyệt, tải về tại đây.
- ^ Tác giả Krishan Chugh và cộng sự (đăng tháng 3 năm 2003). Cefpodoxime: pharmacokinetics and therapeutic uses, Pubmed. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2025.