Olarigen 150
Thuốc kê đơn
Thương hiệu | General Pharmaceuticals, General Pharmaceutlcals Ltd. |
Công ty đăng ký | General Pharmaceutlcals Ltd. |
Số đăng ký | Đang cập nhật |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Quy cách đóng gói | Hộp 120 viên |
Hạn sử dụng | 36 tháng |
Hoạt chất | Olaparib |
Hộp/vỉ | Hộp |
Xuất xứ | Bangladesh |
Mã sản phẩm | tuyet491 |
Chuyên mục | Thuốc Trị Ung Thư |
Nếu phát hiện nội dung không chính xác, vui lòng phản hồi thông tin cho chúng tôi
Phản hồi thông tin
Biên soạn: Dược sĩ Nguyễn Minh Anh
Dược sĩ lâm sàng - Học Viện Quân Y
Ngày đăng
Cập nhật lần cuối:
Lượt xem: 110 lần
- Chi tiết sản phẩm
- Hỏi & Đáp 0
- Đánh giá 0
1 Thành phần
Trong mỗi viên uống Olarigen 150 chứa thành phần bao gồm:
- Hoạt chất Olaparib với hàm lượng 150mg.
- Cùng đó là tá dược khác vừa đủ mỗi viên.
Dạng bào chế: Viên nén.
2 Tác dụng - Chỉ định của thuốc Olarigen 150
Thuốc Olarigen 150 có tác dụng trong việc ngăn cản sự tăng trưởng của tế bào ung thư.
Nhờ đó, thuốc Olarigen 150 được chỉ định trong một số các trường hợp bệnh lý:
- Ung thư buồng trứng có tiến triển xảy ra đột biến BRCA đang hay có một phần nhỏ đáp ứng cới các biện pháp hóa trị liệu trên bạch kim.[1]
- Ung thư buồng trứng tái phát trên đối tượng đang hay đã có phần nhỏ đáp ứng với phương pháp hóa trị liệu dựa trên platinum ở thời điểm điều trị duy trì.
- Ung thư buồng trứng có xuất hiện đột biến gBRCA có tiến triển đã thực hiện 3 hay nhiều đợt hóa trị liệu trước đó.
- Ung thư vú có di căn có kết quả xét nghiệm âm tính với HER2 xuất hiện đột biến BRCA dòng mầm đã được hóa trị liệu trong việc điều trị tân bổ trợ, bổ trợ hay di căn trước đó.[2]
- Ung thư vú có xét nghiệm dương tính với hormone đã được sử dụng biện pháp nội tiết trước đó hoặc không đáp ứng liệu pháp này trước đó.
==>> Xem thêm thuốc có cùng hoạt chất: Thuốc Luciolap 150mg điều trị ung thư buồng trứng, ung thư vú.
3 Liều dùng - Cách dùng thuốc Olarigen 150
3.1 Liều dùng
Liều khuyến cáo trong mỗi lần sử dụng thuốc Olarigen 150 là 2 viên tương ứng với 300mg, chia liều làm 2 lần mỗi ngày.
Tổng lượng thuốc sử dụng tối đa mỗi ngày là 600mg.
Cân nhắc hiệu chỉnh liều tùy thuộc vào đáp ứng thuốc của bệnh nhân, thời gian điều trị bệnh kéo dài khoảng 2 năm.
Trên đối tượng suy thận nhẹ không cần hiệu chỉnh lại liều sử dụng.
Với người bệnh nhân bị suy thận có Clcr nằm trong khoảng 30 đến 50ml mỗi phút, giảm lượng dùng xuống 200mg cho mỗi lần, ngày uống tối đa 400mg.
3.2 Cách dùng
Thuốc cần sử dụng bằng cách uống trực tiếp qua đường uống.
Thời điểm sử dụng thuốc có thể là trong hay sau bữa ăn.
Viên uống nên nhai hay tiến hành nghiền hoặc hòa tan trước đó.
4 Chống chỉ định
Không dùng thuốc trên các đối tượng bệnh nhân có dấu hiệu mẫn cảm hay dị ứng với các thành phần có trong viên uống.
==>> Bạn đọc có thể tham khảo thêm thuốc Thuốc Bdparib 300mg điều trị ung thư buồng trứng và ung thư tuyến tiền liệt
5 Tác dụng phụ
Thuốc có thể gây ra một số các tác dụng không mong muốn như hội chứng loạn sản tủy, bệnh lý về bạch cầu cấp tính, viêm phổi.
6 Tương tác
Thuốc | Tương tác |
Thuốc ức chế enzym Cyp3A: fluconazol, lopinavir/ritonavir, indinavir, saquinavir, nước ép Bưởi, nước ép cam Seville,… | Nguy cơ quá liều sử dụng thuốc có thể xuất hiện. |
Thuốc cảm ứng enzym Cyp3A: Phenytoin, Rifampicin, Carbamazepine,… | Giảm nồng độ thuốc vào máu, giảm hiệu quả trong điều trị bệnh. |
7 Lưu ý khi sử dụng và bảo quản
7.1 Lưu ý và thận trọng
Đã có báo cáo về vấn đề tử vong trên người bệnh khi gặp vấn đề về loạn sản tủy hay bạch cầu cấp tính. Cần theo dõi phản ứng của người bệnh, đặc biệt là đối tượng đã thực hiện hóa trị liệu trước đó và không sử dụng thuốc trên đối tượng này.
Người bệnh không được sử dụng thuốc nếu các độc tính về hóa trị liệu trước đó chưa hồi phục hẳn. Theo dõi các chỉ số xét nghiệm máu là điều cần thiết trong thời gian sử dụng thuốc.
Nếu người bệnh có dấu hiệu ho, khó thở, viêm phổi trong thời gian đang được điều trị với thuốc, ngừng ngay sử dụng viên uống và tiến hành các phương pháp điều trị triệu chứng.
Thuốc chưa được xác định tính an toàn của thuốc trên trẻ nhỏ.
7.2 Lưu ý sử dụng trên phụ nữ mang thai và bà mẹ cho con bú
Nguy cơ độc tính có thể xảy ra cho thai nhi nếu mẹ sử dụng thuốc. Không sử dụng thuốc trên mẹ đang mang bầu hay nghi ngờ đang mang thai. Cần xác định bệnh nhân có mang thai hay không để có biện pháp điều trị thích hợp.
Chỉ cho trẻ bú mẹ khi mẹ đã ngừng dùng thuốc ít nhất 1 tháng do các nguy cơ gây hại cho sự phát triển có trẻ có thể xảy ra.
7.3 Xử trí khi quá liều
Các biểu hiện bệnh lý quá liều chưa được nghiên cứu và xác định.
Chính vì vậy, nếu người bệnh không may sử dụng thuốc vượt liều, cần theo dõi các biểu hiện và tiến hành điều trị triệu chứng khi xuất hiện.
7.4 Bảo quản
Thuốc cần để nơi cao tránh nơi ẩm hay ánh sáng.
Đặt ở vị trí trẻ không thể với hay nhìn thấy.
Bảo quản ở trong tủ, nhiệt độ không cao hơn 30 độ.
8 Sản phẩm thay thế
Thuốc Lynparza 50mg bào chế ở dạng viên nang cứng với cùng hoạt chất và hàm lượng là 50mg. Thuốc được chỉ định tương tự thuốc Olarigen 150. Thuốc mang thương hiệu AstraZeneca, Mỹ.
Thuốc Luciolap 150mg có thành phần hoạt chất, hàm lượng, dạng bào chế và công dụng tương tự. Thuốc được sản xuất và đăng ký tại Lucius Pharmaceuticals, Lào.
9 Cơ chế tác dụng
9.1 Dược lực học
Olaparib là hoạt chất có tác dụng ức chế enzym poly (adp-ribose) polymerase (PARP) gồm PARP1, PARP2 và PARP3. Nhờ đó, hoạt chất ngăn cản quá trình phiên mã, dịch mã hay sửa chữa DNA trên tế bào ung thư.[3]
Hoạt chất đã được chứng minh với tác dụng ức chế sự phát triển của khối u và làm giảm nhanh thể tích khối u trong các thí nghiệm dùng biện pháp đơn trị liệu hay sau hóa trị liệu dựa trên bạch kim.
Nghiên cứu về tác động của hoạt chất đến khối u trên chuột đã cho thấy độc tính trên tế bào là do sự ức chế hoạt động của enzym PARP và lích thích tăng sinh tạo thành phức hợp PARP-DNA từ đó gây ra tổn thương DNA và làm chết các tế bào trong ung thư.
9.2 Dược động học
Hấp thu: Olaparib có nồng độ cao nhất trong máu trong thời gian sau khi uống khoảng 1,5 giờ. Việc sử dụng thuốc với các thực phẩm giàu chất béo có thể làm giảm nồng độ thuốc trong máu.
Phân phối: Thể tích phân phối của hoạt chất là 158 lít sau khi dùng với liều 300mg thuốc. 82% hoạt chất liên kết mạnh với protein huyết tương đã được thấy trong nghiên cứu trên ống nghiệm.
Chuyển hóa: Olaparib chuyển hóa thông qua gan nhờ phản ứng oxy hóa.
Thải trừ: Cuối cùng thuốc được đưa ra ngoài qua nước tiểu và phân.
10 Thuốc Olarigen 150 giá bao nhiêu?
Thuốc Olarigen 150 hiện nay đang được bán ở nhà thuốc online Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy, giá sản phẩm có thể đã được cập nhật ở đầu trang. Hoặc để biết chi tiết về giá sản phẩm cùng các chương trình ưu đãi, bạn có thể liên hệ với dược sĩ đại học của nhà thuốc qua số hotline hoặc nhắn tin trên zalo, facebook.
11 Thuốc Olarigen 150 mua ở đâu?
Thuốc Olarigen 150 ở đâu chính hãng, uy tín nhất? Bạn có thể mang đơn mà bác sĩ có kê thuốc Olarigen 150 để mua thuốc trực tiếp tại nhà thuốc online Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy tại địa chỉ: 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân. Hoặc liên hệ qua số hotline/ nhắn tin trên website để được tư vấn sử dụng thuốc đúng cách.
12 Ưu điểm
- Thuốc Olarigen 150 mang thương hiệu Genaral – thương hiệu dược phẩm lớn trên toàn quốc với các sản phẩm thuốc điều trị ung thư và được nhập khẩu vào nhiều đất nước trên thế giới.
- Hoạt chất Olaparib là chất có khả năng ức chế PARP đầu tiên được cấp phép đưa ra thị trường và được các Cục Dược phẩm lớn trên thế giới phê duyệt trong điều trị ung thư buồng trứng.[4]
- Dạng hoạt chất dễ uống và thuận tiện khi sử dụng mà không cần can thiệp xâm lấn như tiêm truyền.
13 Nhược điểm
- Thuốc cần thận trọng khi dùng trên bệnh nhân, chỉ dùng khi đã có sự theo dõi của các chuyên gia y tế.
Tổng 3 hình ảnh
Tài liệu tham khảo
- ^ Julia Paik (Đăng ngày 8 tháng 10 năm 2021), Olaparib: A Review as First-Line Maintenance Therapy in Advanced Ovarian Cancer, Pubmed. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2024.
- ^ Seock-Ah Im, Elżbieta Senkus và cộng sự (Đăng ngày 4 tháng 6 năm 2017), Olaparib for Metastatic Breast Cancer in Patients with a Germline BRCA Mutation, Pubmed. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2024.
- ^ Sylvia Bochum, Stephanie Berger, Uwe M Martens (Đăng năm 2018, Olaparib, Pubmed. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2024.
- ^ Irene Eriksson, Björn Wettermark và Kjell Bergfeldt (Đăng ngày 16 tháng 11 năm 2018), Real-World Use and Outcomes of Olaparib: a Population-Based Cohort Study, Pubmed. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2024.