Olanzapin SPM10
Thuốc kê đơn
Thương hiệu | SPM, S.P.M Corporation – Việt Nam |
Công ty đăng ký | S.P.M Corporation |
Số đăng ký | VD-27336-17 |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Quy cách đóng gói | Hộp 10 vỉ x 10 viên |
Hoạt chất | Olanzapine |
Xuất xứ | Việt Nam |
Mã sản phẩm | AA5489 |
Chuyên mục | Thuốc Thần Kinh |
Nếu phát hiện nội dung không chính xác, vui lòng phản hồi thông tin cho chúng tôi
Phản hồi thông tin
Biên soạn: Dược sĩ Khánh Linh
Dược sĩ Đại học Y Dược - Đại học Quốc gia Hà Nội
Ngày đăng
Cập nhật lần cuối:
Lượt xem: 134 lần
- Chi tiết sản phẩm
- Hỏi & Đáp 0
- Đánh giá 0
Thuốc Olanzapin SPM10 được chỉ định để điều trị tâm thần phân liệt và hưng cảm. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc cách sử dụng và các lưu ý khi dùng thuốc Olanzapin SPM10.
1 Thành phần
Thành phần:
Olanzapine 10mg.
Dạng bào chế: Viên nén bao phim.
2 Tác dụng - Chỉ định của thuốc Olanzapin SPM10
2.1 Thuốc Olanzapin SPM10 có tác dụng gì?
2.1.1 Dược lực học
Olanzapine là thuốc chống loạn thần, chống hưng cảm và ổn định tâm trạng thể hiện tác dụng dược lý rộng trên một số hệ thống thụ thể.
Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, olanzapine thể hiện một loạt các ái lực của thụ thể (Ki <100nM) đối với serotonin 5HT 2A/2C, 5HT 3, 5HT 6; dopamin D1, D2, D3, D4, D5; thụ thể muscarinic cholinergic M1 -M5 ; α1 adrenergic; và thụ thể histamin H1. Các nghiên cứu về hành vi của động vật với olanzapine cho thấy sự đối kháng 5HT, dopamine và cholinergic, phù hợp với đặc tính gắn kết với thụ thể. olanzapine đã chứng minh ái lực in vitro lớn hơn đối với serotonin 5HT 2 hơn thụ thể dopamine D2 và hoạt động 5HT 2 lớn hơn D2 trong các mô hình in vivo . Các nghiên cứu điện sinh lý học đã chứng minh rằng olanzapine làm giảm có chọn lọc sự bắn ra các tế bào thần kinh dopaminergic mesolimbic (A10), trong khi ít ảnh hưởng đến các con đường thể vân (A9) liên quan đến chức năng vận động. olanzapine làm giảm phản ứng tránh né có điều kiện, một thử nghiệm cho thấy hoạt tính chống loạn thần, ở liều thấp hơn liều gây ra chứng cứng đờ, một tác dụng chỉ ra tác dụng phụ về vận động. Không giống như một số thuốc chống loạn thần khác, olanzapine tăng phản ứng trong thử nghiệm 'giải lo âu'.
Trong nghiên cứu Chụp cắt lớp phát xạ Positron (PET) với liều uống duy nhất (10mg) ở những người tình nguyện khỏe mạnh, olanzapine tạo ra 5HT 2A cao hơn so với sự chiếm giữ thụ thể dopamin D2 . Ngoài ra, một nghiên cứu hình ảnh Chụp cắt lớp điện toán phát xạ đơn photon (SPECT) ở bệnh nhân tâm thần phân liệt cho thấy bệnh nhân đáp ứng với Olanzapine có tỷ lệ chiếm chỗ D2 trong giai đoạn đầu thấp hơn so với một số bệnh nhân đáp ứng với thuốc chống loạn thần và Risperidone khác, trong khi có thể so sánh với bệnh nhân đáp ứng với Clozapine.
2.1.2 Dược động học
Hấp thu
Olanzapin được hấp thu tốt sau khi uống, đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau 5 đến 8 giờ. Sự hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
Phân bố
Sự gắn kết với protein huyết tương của olanzapine là khoảng 93 % trong khoảng nồng độ từ khoảng 7 đến khoảng 1000 ng/ml. Olanzapine được liên kết chủ yếu với Albumin và α 1 -acid-glycoprotein.
Chuyển hoá
Olanzapine được chuyển hóa ở gan theo con đường liên hợp và oxy hóa. Chất chuyển hóa chính trong tuần hoàn là 10-N-glucuronide, không qua được hàng rào máu não. Cytochrom P450-CYP1A2 và P450-CYP2D6 góp phần hình thành các chất chuyển hóa N-desmethyl và 2-hydroxymethyl; cả hai đều thể hiện hoạt tính dược lý in vivo ít hơn đáng kể so với Olanzapine trong các nghiên cứu trên động vật. Hoạt tính dược lý chủ yếu là từ cha mẹ, Olanzapine.
Thải trừ
Sau khi uống, thời gian bán thải cuối cùng trung bình của Olanzapine ở những người khỏe mạnh khác nhau tùy theo tuổi và giới tính.
Ở người cao tuổi khỏe mạnh (65 tuổi trở lên) so với người không cao tuổi, thời gian bán thải trung bình kéo dài (51,8 so với 33,8 giờ) và độ thanh thải giảm (17,5 so với 18,2 l/giờ). Sự thay đổi dược động học được quan sát thấy ở người cao tuổi nằm trong phạm vi đối với người không cao tuổi. Ở 44 bệnh nhân tâm thần phân liệt > 65 tuổi, liều dùng từ 5 đến 20mg/ngày không liên quan đến bất kỳ đặc điểm phân biệt nào về tác dụng phụ.
Ở đối tượng nữ so với nam, thời gian bán thải trung bình hơi kéo dài (36,7 so với 32,3 giờ) và độ thanh thải giảm (18,9 so với 27,3 l/giờ). Tuy nhiên, olanzapine (5-20 mg) đã chứng minh tính an toàn tương đương ở bệnh nhân nữ (n = 467) cũng như ở bệnh nhân nam (n = 869).
2.2 Chỉ định thuốc Olanzapin SPM10
Ở người lớn:
Olanzapine được chỉ định để điều trị bệnh tâm thần phân liệt.
Olanzapine có hiệu quả trong việc duy trì sự cải thiện lâm sàng trong quá trình điều trị tiếp tục ở những bệnh nhân đã cho thấy đáp ứng điều trị ban đầu.
Olanzapine được chỉ định để điều trị giai đoạn hưng cảm từ trung bình đến nặng.
Ở những bệnh nhân có giai đoạn hưng cảm đã đáp ứng với điều trị bằng Olanzapine, Olanzapine được chỉ định để ngăn ngừa tái phát ở bệnh nhân rối loạn lưỡng cực.
==>> Xem thêm thuốc có cùng hoạt chất: [CHÍNH HÃNG] Thuốc SaVi Olanzapine 5mg: tác dụng, giá bán
3 Liều dùng - Cách dùng thuốc Olanzapin SPM10
3.1 Liều dùng thuốc Olanzapin SPM10
3.1.1 Người lớn
Tâm thần phân liệt: Liều khởi đầu khuyến cáo cho Olanzapine Accord là 10mg/ngày.
Giai đoạn hưng cảm: Liều khởi đầu là 15 mg dùng một lần mỗi ngày trong liệu pháp đơn trị liệu hoặc 10 mg mỗi ngày trong liệu pháp phối hợp.
Ngăn ngừa tái phát rối loạn lưỡng cực: Liều khởi đầu khuyến cáo là 1viên/ngày. Đối với những bệnh nhân đang dùng Olanzapine để điều trị cơn hưng cảm, tiếp tục liệu pháp ngăn ngừa tái phát với cùng liều lượng. Nếu xảy ra một giai đoạn hưng cảm, hỗn hợp hoặc trầm cảm mới, nên tiếp tục điều trị bằng Olanzapine (với việc tối ưu hóa liều nếu cần), cùng với liệu pháp bổ sung để điều trị các triệu chứng tâm trạng, theo chỉ định lâm sàng.
Trong quá trình điều trị bệnh tâm thần phân liệt, giai đoạn hưng cảm và phòng ngừa tái phát bệnh rối loạn lưỡng cực, liều lượng hàng ngày sau đó có thể được điều chỉnh dựa trên tình trạng lâm sàng của từng cá nhân trong khoảng 5-20mg/ngày. Chỉ nên tăng liều cao hơn liều khởi đầu khuyến cáo sau khi đánh giá lại lâm sàng thích hợp và thường nên xảy ra trong khoảng thời gian không ít hơn 24 giờ.
Olanzapine có thể được dùng mà không cần quan tâm đến bữa ăn vì sự hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Nên cân nhắc giảm liều dần dần khi ngừng sử dụng olanzapine.
3.1.2 Bệnh nhân cao tuổi
Liều khởi đầu thấp hơn (5mg/ngày) không được chỉ định thường xuyên nhưng nên được cân nhắc cho những người từ 65 tuổi trở lên khi các yếu tố lâm sàng cho phép.
3.1.3 Bệnh nhân suy thận và/hoặc suy gan
Nên cân nhắc dùng liều khởi đầu thấp hơn (5mg) cho những bệnh nhân này. Trong trường hợp suy gan vừa phải (xơ gan, Child-Pugh loại A hoặc B), liều khởi đầu nên là 5 mg và chỉ tăng liều một cách thận trọng.
3.1.4 Người hút thuốc
Liều khởi đầu và khoảng liều không cần thay đổi thường xuyên đối với người không hút thuốc so với người hút thuốc. Sự chuyển hóa của olanzapine có thể được gây ra do hút thuốc. Nên theo dõi lâm sàng và có thể cân nhắc tăng liều olanzapine nếu cần.
Khi có nhiều hơn một yếu tố có thể dẫn đến chuyển hóa chậm hơn (giới tính nữ, tuổi già, tình trạng không hút thuốc), nên cân nhắc giảm liều khởi đầu. Tăng liều, khi được chỉ định, nên thận trọng ở những bệnh nhân này.
3.1.5 Trẻ em
Olanzapine không được khuyến cáo sử dụng cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi do thiếu dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả. Mức độ tăng cân, thay đổi lipid và prolactin lớn hơn đã được báo cáo trong các nghiên cứu ngắn hạn trên bệnh nhân vị thành niên so với các nghiên cứu trên bệnh nhân trưởng thành.
3.2 Cách dùng thuốc Olanzapin SPM10 hiệu quả
Nuốt nguyên viên cùng với nước lọc.
4 Chống chỉ định
Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào được liệt kê.
Bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh tăng nhãn áp góc hẹp.
==>> Bạn đọc có thể tham khảo thêm: Thuốc Olmac (Olanzapine 10 mg): công dụng, chỉ định, lưu ý khi dùng
5 Tác dụng phụ
Toàn thân - Không thường xuyên: ớn lạnh, phù mặt, phản ứng nhạy cảm với ánh sáng, ý định tự tử; Hiếm gặp: ớn lạnh và sốt, cảm giác nôn nao, đột tử.
Hệ tim mạch - Ít gặp: tai biến mạch máu não, giãn mạch.
Hệ tiêu hóa - Ít gặp: đầy bụng, buồn nôn và nôn, phù lưỡi; Hiếm gặp: tắc ruột, tắc ruột, lắng đọng mỡ ở gan.
Hệ máu và bạch huyết - Không thường xuyên: giảm tiểu cầu.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng - Thường gặp : tăng phosphatase kiềm; Ít gặp: tăng bilirubin máu, giảm protein máu.
Hệ cơ xương - Hiếm: loãng xương.
Hệ thần kinh - Ít gặp: mất điều hòa, rối loạn vận ngôn, giảm ham muốn tình dục, sững sờ; Hiếm: hôn mê.
Hệ hô hấp - Ít gặp: chảy máu cam; Hiếm gặp: phù phổi.
Da và các phần phụ - Không thường xuyên: rụng tóc.
Các giác quan đặc biệt - Không thường xuyên: bất thường về chỗ ở, khô mắt; Hiếm gặp: giãn đồng tử.
Hệ niệu sinh dục-Ít gặp: vô kinh, đau vú, giảm kinh nguyệt, bất lực, tăng kinh nguyệt, rong kinh , băng huyết, đa niệu, tiểu nhiều lần, bí tiểu, tiểu gấp, tiểu khó.[1]
6 Tương tác
6.1 Các tương tác tiềm năng ảnh hưởng đến olanzapine
Vì olanzapine được chuyển hóa bởi CYP1A2, các chất có thể cảm ứng hoặc ức chế cụ thể isoenzyme này có thể ảnh hưởng đến dược động học của Olanzapine.
Cảm ứng CYP1A2
Sự chuyển hóa của olanzapine có thể được gây ra do hút thuốc và Carbamazepine, điều này có thể dẫn đến giảm nồng độ olanzapine. Chỉ quan sát thấy độ thanh thải olanzapine tăng nhẹ đến trung bình. Hậu quả lâm sàng có thể bị hạn chế, nhưng nên theo dõi lâm sàng và có thể cân nhắc tăng liều olanzapine nếu cần.
Ức chế CYP1A2
Fluvoxamine, một chất ức chế CYP1A2 cụ thể, đã được chứng minh là có tác dụng ức chế đáng kể quá trình chuyển hóa của olanzapine. Mức tăng trung bình của olanzapine C max sau khi dùng Fluvoxamine là 54% ở phụ nữ không hút thuốc và 77% ở nam giới hút thuốc. Mức tăng trung bình của AUC của olanzapine lần lượt là 52% và 108%. Nên cân nhắc dùng liều khởi đầu thấp hơn của olanzapine ở những bệnh nhân đang sử dụng fluvoxamine hoặc bất kỳ chất ức chế CYP1A2 nào khác, chẳng hạn như Ciprofloxacin. Nên cân nhắc giảm liều olanzapine nếu bắt đầu điều trị bằng chất ức chế CYP1A2.
Sinh khả dụng giảm
Than hoạt tính làm giảm khả dụng sinh học của olanzapine đường uống từ 50 đến 60% và nên dùng ít nhất 2 giờ trước hoặc sau Olanzapine.
Fluoxetin (chất ức chế CYP2D6), liều đơn thuốc kháng axit (nhôm, magie) hoặc cimetidin không ảnh hưởng đáng kể đến dược động học của olanzapin.
6.2 Khả năng olanzapine ảnh hưởng đến các sản phẩm thuốc khác
Olanzapin có thể đối kháng tác dụng của các chất chủ vận dopamin trực tiếp và gián tiếp.
Olanzapine không ức chế các isoenzyme chính của CYP450 trong ống nghiệm (ví dụ: 1A2, 2D6,2C9, 2C19, 3A4). Do đó, không có tương tác cụ thể nào được mong đợi, như đã được xác minh qua các nghiên cứu in vivo, trong đó không tìm thấy sự ức chế chuyển hóa của các hoạt chất sau: thuốc chống trầm cảm ba vòng (đại diện chủ yếu cho con đường CYP2D6), warfarin (CYP2C9), Theophylline (CYP1A2) hoặc Diazepam ( CYP3A4 và 2C19).
Olanzapine cho thấy không có tương tác khi dùng đồng thời với lithium hoặc biperiden.
Việc theo dõi điều trị nồng độ valproate trong huyết tương không cho thấy cần phải điều chỉnh liều lượng valproate sau khi sử dụng đồng thời olanzapine.
Hoạt động chung của hệ thần kinh trung ương
Cần thận trọng ở những bệnh nhân uống rượu hoặc dùng các sản phẩm thuốc có thể gây ức chế hệ thần kinh trung ương.
Không khuyến cáo sử dụng đồng thời olanzapine với các sản phẩm thuốc chống Parkinson ở bệnh nhân mắc bệnh Parkinson và sa sút trí tuệ.
Khoảng QTc
Nên thận trọng nếu sử dụng olanzapine đồng thời với các sản phẩm thuốc được biết là làm tăng khoảng QTc.
7 Lưu ý khi sử dụng và bảo quản
7.1 Lưu ý khi sử dụng thuốc Olanzapin SPM10
7.1.1 Rối loạn tâm thần liên quan đến sa sút trí tuệ và/hoặc rối loạn hành vi
Olanzapine không được khuyến cáo sử dụng cho những bệnh nhân mắc chứng rối loạn tâm thần liên quan đến sa sút trí tuệ và/hoặc rối loạn hành vi vì làm tăng tỷ lệ tử vong và nguy cơ tai biến mạch máu não.
7.1.2 Bệnh Parkinson
Việc sử dụng olanzapine trong điều trị rối loạn tâm thần liên quan đến chất chủ vận dopamin ở bệnh nhân mắc bệnh Parkinson không được khuyến cáo.
7.1.3 Hội chứng ác tính do thuốc an thần (NMS)
NMS là một tình trạng có khả năng đe dọa tính mạng liên quan đến các sản phẩm thuốc chống loạn thần. Các trường hợp hiếm gặp được báo cáo là NMS cũng đã được ghi nhận có liên quan đến olanzapine. Các biểu hiện lâm sàng của NMS là sốt cao, cứng cơ, thay đổi trạng thái tinh thần và bằng chứng về sự mất ổn định hệ thần kinh thực vật (mạch hoặc huyết áp không đều, nhịp tim nhanh, toát mồ hôi và rối loạn nhịp tim). Các dấu hiệu khác có thể bao gồm tăng creatinine phosphokinase, myoglobin niệu (tiêu cơ vân) và suy thận cấp. Nếu một bệnh nhân phát triển các dấu hiệu và triệu chứng của NMS, hoặc biểu hiện sốt cao không rõ nguyên nhân mà không có các biểu hiện lâm sàng khác của NMS, thì phải ngừng sử dụng tất cả các loại thuốc chống loạn thần, kể cả olanzapine.
7.1.4 Tăng đường huyết và tiểu đường
Tăng đường huyết và/hoặc phát triển hoặc làm trầm trọng thêm bệnh tiểu đường, đôi khi liên quan đến nhiễm toan ceton hoặc hôn mê, đã được báo cáo không phổ biến, bao gồm một số trường hợp tử vong.
Nên theo dõi lâm sàng phù hợp theo các hướng dẫn về thuốc chống loạn thần đã sử dụng, ví dụ như đo đường huyết lúc ban đầu, 12 tuần sau khi bắt đầu điều trị bằng olanzapine và hàng năm sau đó.
Bệnh nhân được điều trị bằng bất kỳ loại thuốc chống loạn thần nào, kể cả Olanzapine, nên được theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng của tăng đường huyết (chẳng hạn như uống nhiều, tiểu nhiều, ăn nhiều và yếu) và bệnh nhân đái tháo đường hoặc có các yếu tố nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường nên được theo dõi thường xuyên để phát hiện tình trạng xấu đi. kiểm soát Glucose. Nên theo dõi cân nặng thường xuyên, ví dụ như lúc ban đầu, 4, 8 và 12 tuần sau khi bắt đầu điều trị bằng olanzapine và hàng quý sau đó.
7.1.5 Thay đổi lipid
Những thay đổi không mong muốn về lipid đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân điều trị bằng olanzapine trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng với giả dược.
7.1.6 Hoạt động kháng cholinergic
Trong khi olanzapine đã chứng minh hoạt tính kháng cholinergic trong ống nghiệm, kinh nghiệm trong các thử nghiệm lâm sàng cho thấy tỷ lệ xảy ra các biến cố liên quan thấp.
7.1.7 Chức năng gan
Tăng thoáng qua, không có triệu chứng của men gan aminotransferase, ALT, AST thường được thấy, đặc biệt là trong điều trị sớm. Cần thận trọng và tổ chức theo dõi ở những bệnh nhân tăng ALT và/hoặc AST, ở những bệnh nhân có dấu hiệu và triệu chứng suy gan, ở những bệnh nhân mắc các bệnh từ trước liên quan đến dự trữ chức năng gan hạn chế và ở những bệnh nhân đang được điều trị. với các thuốc có khả năng gây độc cho gan. Trong trường hợp đã chẩn đoán viêm gan (bao gồm tổn thương tế bào gan, ứ mật hoặc hỗn hợp gan), nên ngừng điều trị bằng olanzapine.
7.1.8 Giảm bạch cầu trung tính
Cần thận trọng ở những bệnh nhân có số lượng bạch cầu và/hoặc bạch cầu trung tính thấp vì bất kỳ lý do gì, ở những bệnh nhân dùng thuốc được biết là gây giảm bạch cầu trung tính, ở những bệnh nhân có tiền sử ức chế/nhiễm độc tủy xương do thuốc, ở những bệnh nhân bị ức chế tủy xương do bệnh đồng thời, xạ trị hoặc hóa trị liệu và ở những bệnh nhân có tình trạng tăng bạch cầu ái toan hoặc bệnh tăng sinh tủy. Giảm bạch cầu trung tính thường được báo cáo khi sử dụng đồng thời olanzapine và valproate.
7.1.9 Ngừng điều trị
Các triệu chứng cấp tính như đổ mồ hôi, mất ngủ, run, lo lắng, buồn nôn hoặc nôn hiếm khi được báo cáo (≥ 0,01% và < 0,1%) khi ngừng olanzapine đột ngột.
7.1.10 Khoảng QT
Trong các thử nghiệm lâm sàng, kéo dài khoảng QTc có ý nghĩa lâm sàng (hiệu chỉnh QT Fridericia [QTcF] ≥500 mili giây [mgiây] tại bất kỳ thời điểm nào sau đường cơ sở ở những bệnh nhân có QTcF ban đầu < 500 mili giây) là không phổ biến (0,1% đến 1%) ở những bệnh nhân được điều trị bằng olanzapine, không có sự khác biệt đáng kể trong các biến cố tim liên quan so với giả dược. Tuy nhiên, nên thận trọng khi kê toa olanzapine với các thuốc làm tăng khoảng QTc, đặc biệt ở người cao tuổi, bệnh nhân mắc hội chứng QT dài bẩm sinh, suy tim sung huyết, phì đại tim, hạ Kali máu hoặc hạ Magie máu.
7.1.11 Thuyên tắc huyết khối
Mối liên quan tạm thời giữa điều trị bằng olanzapine và thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch đã được báo cáo không phổ biến (≥ 0,1% và < 1%).
7.1.12 Hoạt động chung của thần kinh trung ương
Do các tác dụng chủ yếu trên hệ thần kinh trung ương của olanzapine, nên thận trọng khi dùng kết hợp với các loại thuốc có tác dụng trung ương khác và rượu. Vì nó thể hiện sự đối kháng dopamin trong ống nghiệm, olanzapine có thể đối kháng với tác dụng của các chất chủ vận dopamin trực tiếp và gián tiếp.
7.1.13 Co giật
Olanzapine nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử động kinh hoặc có các yếu tố có thể làm giảm ngưỡng động kinh. Động kinh đã được báo cáo hiếm khi xảy ra ở bệnh nhân khi điều trị bằng olanzapine. Trong hầu hết các trường hợp này, tiền sử co giật hoặc các yếu tố nguy cơ co giật đã được báo cáo.
7.1.14 Rối loạn vận động muộn
Trong các nghiên cứu so sánh trong thời gian một năm hoặc ngắn hơn, olanzapine có liên quan đến tỷ lệ rối loạn vận động mới xuất hiện do điều trị thấp hơn có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên; nguy cơ rối loạn vận động muộn tăng lên khi tiếp xúc lâu dài, và do đó nếu các dấu hiệu hoặc triệu chứng của rối loạn vận động muộn xuất hiện ở bệnh nhân dùng olanzapine, nên xem xét giảm liều hoặc ngừng sử dụng. Những triệu chứng này có thể xấu đi tạm thời hoặc thậm chí phát sinh sau khi ngừng điều trị.
7.1.15 Hạ huyết áp tư thế
Hạ huyết áp tư thế hiếm khi được quan sát thấy ở người cao tuổi trong các thử nghiệm lâm sàng của olanzapine. Nên đo huyết áp định kỳ ở những bệnh nhân trên 65 tuổi.
7.1.16 Đột tử do tim
Trong các báo cáo sau khi thuốc olanzapine được đưa ra thị trường, trường hợp đột tử do tim đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng olanzapine.
7.1.17 Trẻ em
Olanzapine không được chỉ định điều trị cho trẻ em và thanh thiếu niên.
7.1.18 Lactose
Viên nén bao phim Olanzapine Accord có chứa đường sữa. Bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase toàn phần hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
7.2 Lưu ý sử dụng trên phụ nữ mang thai và bà mẹ cho con bú
7.2.1 Thai kỳ
Không có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt ở phụ nữ mang thai. Nên khuyên bệnh nhân thông báo cho bác sĩ nếu họ mang thai hoặc có ý định mang thai trong khi điều trị bằng olanzapine. Tuy nhiên, do kinh nghiệm của con người còn hạn chế, chỉ nên sử dụng olanzapine cho phụ nữ mang thai nếu lợi ích điều trị vượt trội nguy cơ có thể xảy ra đối với thai nhi.
Trẻ sơ sinh tiếp xúc với thuốc chống loạn thần (bao gồm cả olanzapine) trong ba tháng cuối của thai kỳ có nguy cơ gặp phải các phản ứng bất lợi bao gồm hội chứng ngoại tháp và/hoặc hội chứng cai nghiện có thể khác nhau về mức độ nghiêm trọng và thời gian sau khi sinh. Đã có báo cáo về kích động, tăng trương lực, hạ huyết áp, run, buồn ngủ, suy hô hấp hoặc rối loạn ăn uống. Do đó, trẻ sơ sinh nên được theo dõi cẩn thận.
7.2.2 Cho con bú
Trong một nghiên cứu ở phụ nữ khỏe mạnh cho con bú, olanzapin được bài tiết qua sữa mẹ.
Phơi nhiễm trung bình ở trẻ sơ sinh (mg/kg) ở trạng thái ổn định được ước tính là 1,8% liều olanzapine của người mẹ (mg/kg). Bệnh nhân nên được khuyên không nên cho con bú nếu họ đang dùng olanzapine.
7.3 Xử trí khi quá liều
7.3.1 Dấu hiệu và triệu chứng
Các triệu chứng rất phổ biến khi dùng quá liều (tỷ lệ > 10%) bao gồm nhịp tim nhanh, kích động/hung hăng, rối loạn vận ngôn, các triệu chứng ngoại tháp khác nhau và giảm mức độ ý thức từ an thần đến hôn mê.
Các di chứng đáng kể về mặt y tế khác của quá liều bao gồm mê sảng, co giật, hôn mê, hội chứng ác tính do thuốc an thần có thể xảy ra, ức chế hô hấp, hít sặc, tăng huyết áp hoặc hạ huyết áp, rối loạn nhịp tim (<2% trường hợp quá liều) và ngừng tim phổi. Kết cục tử vong đã được báo cáo đối với trường hợp quá liều cấp tính thấp tới 450 mg, nhưng cũng có trường hợp sống sót sau khi dùng quá liều cấp tính khoảng 2 g olanzapine đường uống.
7.3.2 Xử trí
Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho olanzapine.
Điều trị triệu chứng và theo dõi chức năng cơ quan quan trọng nên được tiến hành tùy theo biểu hiện lâm sàng, bao gồm điều trị hạ huyết áp và trụy tuần hoàn và hỗ trợ chức năng hô hấp. Không sử dụng epinephrine, dopamin hoặc các chất cường giao cảm khác có hoạt tính chủ vận beta, vì kích thích beta có thể làm hạ huyết áp trầm trọng hơn. Theo dõi tim mạch là cần thiết để phát hiện rối loạn nhịp tim có thể xảy ra. Cần tiếp tục theo dõi và giám sát y tế chặt chẽ cho đến khi bệnh nhân hồi phục.[2]
7.4 Bảo quản
Bảo quản nơi khô ráo thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp.
Luôn để xa tầm tay trẻ em.
8 Nhà sản xuất
SĐK: VD-27336-17.
Nhà sản xuất: S.P.M Corporation – Việt Nam.
Đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên.
9 Thuốc Olanzapin SPM10 giá bao nhiêu?
Thuốc Olanzapin SPM10 hiện nay đang được bán ở nhà thuốc online Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy, giá sản phẩm có thể đã được cập nhật ở đầu trang. Hoặc để biết chi tiết về giá sản phẩm cùng các chương trình ưu đãi, bạn có thể liên hệ với nhân viên nhà thuốc qua số hotline 1900 888 633 để được tư vấn thêm.
10 Thuốc Olanzapin SPM10 mua ở đâu?
Thuốc Olanzapin SPM10 mua ở đâu chính hãng, uy tín nhất? Bạn có thể mang đơn mà bác sĩ có kê thuốc Olanzapin SPM10 để mua thuốc trực tiếp tại nhà thuốc Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy tại địa chỉ: Ngõ 116, Nhân Hòa, Thanh Xuân. Hoặc liên hệ qua số hotline/ nhắn tin trên website để được tư vấn sử dụng thuốc đúng cách.
11 Ưu điểm
- Viên uống nhỏ giúp người dùng dễ dàng uống.
- Liều lượng ít nhưng vẫn giữ được tác dụng.
- Sự hấp thu của thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn nên có thể dùng vào mọi thời điểm trong ngày.
- Thuốc dung nạp tốt hơn so với thuốc chống loạn thần thế hệ thứ nhất.[3]
12 Nhược điểm
- Không khuyến cáo dùng cho trẻ em, phụ nữ có thai hoặc cho con bú.
- Thận trọng trên nhiều đối tượng và khi kết hợp với các thuốc khác.
Tổng 5 hình ảnh
Tài liệu tham khảo
- ^ Chuyên gia của DailyMed cập nhật ngày ngày 31 tháng 3 năm 2022). OLANZAPINE tablet, DailyMed. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2022
- ^ Chuyên gia của EMC cập nhật ngày ngày 7 tháng 5 năm 2021). Olanzapine 10 mg Film-coated Tablets, EMC. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2022
- ^ Leslie Citrome và cộng sự (Đăng ngày 5 tháng 9 năm 2019). A commentary on the efficacy of olanzapine for the treatment of schizophrenia: the past, present, and future, PMC. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2022