Chat với dược sĩ
Tư vấn thuốc và đặt hàng
Thuốc kê đơn
1.000.000 ₫ Trạng thái: Còn hàng Hàng mới |
Thương hiệu | Hameln Pharma, Siegfried Hameln GmbH |
Công ty đăng ký | Công ty TNHH Bình Việt Đức |
Số đăng ký | VN-18846-15 |
Dạng bào chế | Dung dịch tiêm |
Quy cách đóng gói | Hộp 10 ống 10ml |
Hoạt chất | Nitroglycerin |
Xuất xứ | Đức |
Mã sản phẩm | aa6677 |
Chuyên mục | Thuốc Tim Mạch |
Tóm tắt nội dung [ẩn hiện]
Thuốc Niglyvid được sử dụng phổ biến trong điều trị suy tim, đau thắt ngực, tăng huyết áp. Sau đây, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến quý bạn đọc những thông tin chi tiết về công dụng, liều dùng, cách dùng của thuốc Niglyvid.
Thành phần: Mỗi ống 10 ml Niglyvid chứa:
Hoạt chất: Glyceryl trinitrat (Nitroglycerin) 10mg.
Tá dược (nước cất pha tiêm, Glucose monohydrat, acid chlohydric) vừa đủ 10 ml.
Dạng bào chế: Dung dịch tiêm.
==>> Xin mời bạn đọc tham khảo thuốc có cùng hoạt chất Thuốc Sustac 2,6mg - Cách dùng, liều dùng và lưu ý khi sử dụng
Niglyvid 10mg có chứa hoạt chất glyceryl trinitrat - một nitrat hữu cơ có tác dụng giãn cơ trơn của cả động mạch và tĩnh mạch, trong đó giãn tĩnh mạch chiếm ưu thế hơn. Sự giãn nở của các mạch máu sau mao mạch thúc đẩy quá trình đưa máu đến ngoại vi, giảm lượng máu từ tĩnh mạch về tim, làm giảm tiền gánh. Giãn tiểu động mạch làm giảm hậu gánh. Glyceryl trinitrat cũng làm giãn động mạch vành trong thời gian ngắn. Glyceryl trinitrat cũng làm giảm mức tiêu thụ và nhu cầu oxy của cơ tim. Ở liều điều trị, glyceryl nitrat làm giảm huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương và huyết áp trung bình. Áp lực tưới máu mạch vành được đảm bảo nhưng có thể bị tổn hại nếu huyết áp giảm quá mức hoặc tăng nhịp tim làm giảm thời gian thì tâm trương. Nhịp tim có thể tăng nhẹ khi sử dụng thuốc, khả năng do phản ứng phản xạ đối với giảm huyết áp.
Glyceryl trinitrat được phân bố rộng khắp trong cơ thể, với thể tích phân bố biểu kiến khoảng 200 lit ở nam giới trưởng thành khỏe mạnh. Trong tế bào cơ trơn, nitrat bị phân giải thành nitrit vô cơ và chuyển hóa thành oxyd nitric (là chất có hoạt tính giãn mạch).
Glyceryl trinitrat trải qua quá trình thủy phân trong huyết tương, ở gan bởi men khử glutathion thành dinitrat và mononitrat. Thuốc cũng được chuyển hóa bởi các enzym khác trong máu.
Thuốc có thời gian bán hủy ngắn (1-4 phút) làm nồng độ huyết tương của thuốc thấp sau khi thực hiện liều truyền tĩnh mạch. Tác dụng của thuốc đạt được trong 1-2 phút sau khi tiêm tĩnh mạch, thời gian tác dụng duy trì 3-5 phút.
Glyceryl trinitrat liên kết với protein huyết tương với tỷ lệ 60%, tỷ lệ tương ứng của chất chuyển hóa 1,3-glyceryl dinitrat và 1,2-glyceryl dinitrat lần lượt là 60% và 30%. Tác dụng giãn mạch của hoạt chất nguyên dạng lớn hơn 10-14 lần so với các chất chuyển hóa. Glyceryl mononitrat - chất chuyển hóa chính, không có hoạt tính. Các dinitrat được chuyển hóa thành mononitrat không có hoạt tính và cuối cùng phân giải thành Glycerol và CO2.
Thuốc được chỉ định trong các trường hợp:
Suy tim xung huyết không đáp ứng với liều điều trị (nhồi máu cơ tim thứ phát sau cấp tính, suy tim trái cấp, nhồi máu cơ tim cấp).
Đau thắt ngực (bao gồm cả đau thắt ngực Prinzmetal) không ổn định, kéo dài, suy mạch vành.
Kiểm soát tăng huyết áp, thiếu máu cục bộ cơ tim trong và sau các phẫu thuật, thủ thuật can thiệp tim mạch.
Kiểm soát (hạ) huyết áp tiền phẫu [1].
==>> Xin mời bạn đọc tham khảo thuốc có tác dụng hạ huyết áp Thuốc Cordaflex 20mg: công dụng, liều dùng, chú ý
Liều dùng của glyceryl trinitrat nên được điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thể trạng của bệnh nhân.
Tốc độ truyền ban đầu là 25 mcg/ph, có thể tăng tốc độ truyền dần dần thêm 25 mcg/ph trong mỗi 5 phút đến khi huyết áp ổn định. Tốc độ truyền khi phẫu thuật thường là 10-200 mcg/ph, có trường hợp lên đến 400 mcg/ph.
Tốc độ truyền ban đầu là 15-20 mcg/ph, sau đó tăng thêm 10-15 mcg/ph mỗi đợt cho đến khi đạt được yêu cầu.
Tốc độ truyền ban đầu là 20-25 mcg/ph, có thể giảm tốc độ truyền xuống 10 mcg/ph hoặc tăng dần theo từng đợt 20-25 mcg/ph cứ sau 15-30 phút cho đến khi đạt được hiệu quả mong muốn.
Tốc độ truyền ban đầu là 10 mcg/ph, tăng từng đợt thêm 10 mcg/ph trong 30 phút tùy theo thể trạng bệnh nhân.
Nên sử dụng bơm truyền có bộ nhỏ giọt siêu nhỏ hoặc thuyết bị tương tự để kiểm soát và duy trì được tốc độ truyền tĩnh mạch không đổi.
Có thể sử dụng dung dịch không pha loãng bằng cách truyền tĩnh mạch chậm sử dụng bơm tiêm thủy tinh hoặc bơm tiêm nhựa cứng.
Có thể được tiêm tĩnh mạch dưới dạng hỗn hợp sử dụng dung môi hoàn nguyên là Natri clorua hoặc Dextrose pha tiêm. Việc pha loãng phải được thực hiện vô trùng ngay sau khi mở nắp.
Kiểm soát chặt chẽ tình trạng bệnh nhân khi dùng thuốc. Cần phải điều chỉnh liều phù hợp để đạt được hiệu quả lâm sàng mong muốn.
Không tái sử dụng các lọ đã mở nắp.
Không sử dụng cho các đối tượng:
Các tác dụng không mong muốn phổ biến nhất: đau đầu
Các tác dụng không mong muốn thường gặp: Chóng mặt, buồn ngủ, nhịp tim nhanh, hạ huyết áp thế đứng, suy nhược cơ thể
Một số tác dụng không mong muốn ít gặp: Tăng đau thắt ngực, suy tuần hoàn (có thể kèm theo nhịp tim chậm, ngất), buồn nôn, nôn, phát ban, viêm da tiếp xúc, ngứa, nóng rát, ban đỏ, kích ứng tại vị trí tiêm.
Tác dụng hạ huyết áp của glyceryl trinitrat tăng lên khi dùng đồng thời với các thuốc giãn mạch nhóm khác, thuốc chẹn kênh calci, thuốc ức chế men chuyển, IMAO, thuốc chẹn beta, thuốc lợi tiểu, thuốc chống trầm cảm loại 3 vòng, thuốc hạ huyết áp, thuốc an thần, đồ uống chứa cồn.
Tác dụng hạ huyết áp của glyceryl trinitrat tăng lên và có thể dẫn đến các biến chứng tim mạch nghiêm trọng nếu sử dụng cùng các chất ức chế phosphodiesterase điều trị rối loạn cương dương (sildenafil, tadalafil). Do đó những bệnh nhân đã dùng thuốc ức chế phosphodiesterase trong vòng 24 giờ (48 giờ đối với tadalafil) không được sử dụng glyceryl trinitrat. Tuyệt đối không sử dụng các chất ức chế phosphodiesterase khi đang được điều trị bằng nitrat.
Chống chỉ định sử dụng đồng thời với riociguat vì nguy cơ gây hạ huyết áp.
Truyền glyceryl trinitrat đồng thời với chất kích hoạt plasminogen mô (tPA) làm đẩy nhanh quá trình thanh thải tPA trong huyết tương do tăng lưu lượng máu đến gan.
Glyceryl trinitrat có thể làm tăng tác dụng của dihydroergotamin. Cần thận trọng đặc biệt ở bệnh nhân mắc bệnh về động mạch vành vì tác dụng của dihydroergotamin đối kháng với tác dụng của glyceryl trinitrat và có thể làm co mạch vành.
Dùng đồng thời glyceryl trinitrat với Heparin trên đường tĩnh mạch làm giảm một phần tác dụng của heparin.
Dùng đồng thời glyceryl trinitrat với Acid Acetylsalicylic làm tăng tác dụng hạ áp của glyceryl trinitrat.
NSAIDs (trừ acid acetylsalicylic) có thể làm giảm đáp ứng của cơ thể đối với glyceryl trinitrat.
Cần thận trọng khi dùng đồng thời thuốc có chứa sapropterin với tất cả các tác nhân gây giãn mạch.
Thận trọng khi sử dụng thuốc ở những bệnh nhân suy gan hoặc suy thận, hạ thân nhiệt, suy giáp.
Không nên sử dụng phương pháp tiêm bolus.
Sử dụng thận trọng glyceryl trinitrat và cần được giám sát y tế đối với bệnh nhân có suy thất trái, cần tránh xảy ra trường hợp huyết áp tâm thu giảm xuống dưới 90 mmHg; bệnh nhân có rối loạn huyết áp thế đứng.
Không được sử dụng glyceryl trinitrat ở bệnh nhân đang sử dụng thuốc ức chế phosphodiesterase (sildenafil, Vardenafil, tadalafil) trong 24 giờ (48 giờ đối với tadalafil), cảnh báo bệnh nhân không được dùng sản phẩm chứa Sildenafil, vardenafil, Tadalafil khi đang được điều trị bằng glyceryl trinitrat.
Khi điều trị bằng glyceryl trinitrat, tránh sử dụng rượu vì làm tăng tá dụng hạ huyết áp và giãn mạch của glyceryl trinitrat.
Vật liệu làm bằng PE, PP hoặc PTFE phù hợp để đựng dịch truyền glyceryl trinitrat. Tuy nhiên, PVC và PU được chứng minh là làm mất hoạt chất do hấp phụ, nếu bắt buộc phải sử dụng, cần điều chỉnh liều cho phù hợp.
Sản phẩm chứa glucose, nên cần thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân đái tháo đường.
Cần thận trọng khi sử dụng ở bệnh nhân bị thiếu oxy máu động mạch do thiếu máu nghiêm trọng và bệnh nhân bị thiếu oxy máu và mất cân bằng thông khí - tưới máu do bệnh lý ở phổi hoặc suy tim, thiếu máu cục bộ, bệnh nhân đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim hoặc thiếu máu não. Glyceryl trinitrat có thể đảo ngược một cơ chế bảo vệ - sự co mạch trong phổi để chuyển dịch tưới máu từ các vùng thiếu oxy sang các vùng khác được thông khí tốt hơn - do đó làm mất cân bằng thông khí/tưới máu và giảm thêm áp suất riêng phần của oxy trong động mạch.
Đã quan sát được trường hợp bệnh nhân mắc methaemoglobin huyết. Chống chỉ định điều trị methaemoglobin huyết bằng xanh methylen ở bệnh nhân thiếu hụt glucose-6-phosphatase hoặc methaemoglobin-reductase.
Các nghiên cứu trên động vật cho thấy không có ảnh hưởng của glyceryl trinitrat lên thai kỳ, ngay cả ở liều gây độc cho cơ thể mẹ.
Phải cân nhắc yếu tố lợi ích/nguy cơ của việc tiếp tục điều trị bằng glyceryl trinitrat và cho con bú.
Không có ảnh hưởng của glyceryl trinitrat trên khả năng sinh sản của động vật. Không có dữ liệu về ảnh hưởng của glyceryl trinitrat đến khả năng sinh sản của người.
Thuốc Niglyvid có thể ảnh hưởng đến khả năng phản xạ của bệnh nhân đến mức làm suy giảm khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc của họ. Tác dụng này tăng lên khi sử dụng bia rượu.
Các triệu chứng quá liều có thể là: Hạ huyết áp (≤ 90 mmHg), xanh xao, toát mồ hôi, mạch yếu, nhịp tim nhanh khi phản xạ, suy sụp, ngất, chóng mặt tư thế, đau đầu, suy nhược cơ thể, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, methaemoglobin huyết, tăng áp lực nội sọ khi sử dụng liều rất cao dẫn đến các triệu chứng ở não.
Quy trình chung:
Đối với các quy trình đặc biệt:
Chống chỉ định xanh methylen ở bệnh nhân thiếu hụt glucose-6-phosphatase hoặc methaemoglobin-reductase.
Các biện pháp hồi sức: Nếu có dấu hiệu ngừng hô hấp, tuần hoàn, tiến hành các biện pháp phù hợp ngay lập tức.
Bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp trong hộp carton, nhiệt độ không quá 30°C. Không để trong tủ lạnh, tủ đông.
Sử dụng ngay sau khi mở nắp, loại bỏ dung dịch thừa sau khi sử dụng
Siegfried Hameln GmbH
SĐK: VN-18846-15
Đóng gói: Hộp 10 ống x 10 ml
Thuốc Niglyvid hiện nay đang được bán ở nhà thuốc online Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy, giá thuốc Niglyvid có thể đã được cập nhật ở đầu trang. Hoặc để biết chi tiết về giá sản phẩm cùng các chương trình ưu đãi, bạn có thể liên hệ với nhân viên nhà thuốc qua số hotline 0868 552 633 để được tư vấn thêm.
Thuốc Niglyvid mua ở đâu chính hãng, uy tín nhất? Bạn có thể mang đơn mà bác sĩ có kê thuốc Niglyvid để mua thuốc trực tiếp tại nhà thuốc Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy tại địa chỉ: Ngõ 116, Nhân Hòa, Thanh Xuân. Hoặc liên hệ qua số hotline/ nhắn tin trên website để được tư vấn sử dụng thuốc đúng cách.
Nhà thuốc có ship về quận Tây Hồ không?
Bởi: Dương Lâm vào
Nhà thuốc có hỗ trợ ship ạ, anh/chị vui lòng để lại tin nhắn trên page để được hướng dẫn thêm ạ
Quản trị viên: Dược sĩ Lan Anh vào
Sản phẩm chất lượng tốt, giá cả phù hợp
Trả lời Cảm ơn (0)Vui lòng đợi xử lý......