Myburol 15 (Hộp 01 chai x 70ml)
Thuốc kê đơn
Thuốc kê đơn quý khách vui lòng điền thông tin/ chat vào phần liên hệ này để dược sĩ tư vấn và đặt hàng
| Thương hiệu | Meyer-BPC, Công ty Liên doanh Meyer-BPC |
| Công ty đăng ký | Công ty Liên doanh Meyer-BPC |
| Số đăng ký | 893110371924 |
| Dạng bào chế | Siro uống |
| Quy cách đóng gói | Hộp 01 chai x 70ml |
| Hoạt chất | Ambroxol, Clenbuterol |
| Xuất xứ | Việt Nam |
| Mã sản phẩm | ttt0411 |
| Chuyên mục | Thuốc Hô Hấp |
Nếu phát hiện nội dung không chính xác, vui lòng phản hồi thông tin cho chúng tôi tại đây
- Chi tiết sản phẩm
- Hỏi & Đáp 0
- Đánh giá 0
1 Thành phần
Trong 10ml thuốc Myburol 15 có chứa:
- Ambroxol hydroclorid 15mg.
- Clenbuterol hydroclorid 0,01mg.
- Tá dược vừa đủ 10ml.
Dạng bào chế: Siro uống.
2 Myburol 15 là thuốc gì? Chỉ định
Myburol 15 là thuốc chứa Ambroxol và Clenbuterol, dùng để điều trị các bệnh đường hô hấp cấp và mạn có liên quan chứng hẹp co thắt phế quản, thay đổi sự tạo thành và giảm vận chuyển chất nhầy, đặc biệt trong viêm phế quản và hen phế quản.
Ở bệnh nhân hen phế quản, xem xét phối hợp thêm thuốc chống viêm.

==>> Xem thêm thuốc có cùng hoạt chất: Thuốc Amburol 7.5 điều trị viêm phế quản co thắt, viêm phế quản khí phế thũng
3 Liều dùng - Cách dùng thuốc Myburol 15
3.1 Liều dùng
Người lớn và trẻ > 12 tuổi: 3 - 4 muỗng cà phê (15 - 20ml) x 2 - 3 lần/ngày, điều chỉnh theo mức độ nghiêm trọng của bệnh.
Trẻ 6 - 12 tuổi (22 - 35 kg): 3 muỗng cà phê (15ml) x 2 lần/ngày.
Trẻ 4 - 6 tuổi (16 - 22 kg): 2 muỗng cà phê (10ml) x 2 lần/ngày.
Trẻ 2 - 4 tuổi (12 - 16 kg): 3/2 muỗng cà phê (7,5ml) x 2 lần/ngày.
Trẻ 8 - 24 tháng (8 - 12 kg): 1 muỗng cà phê (5ml) x 2 lần/ngày.
Trẻ sơ sinh 0 - 8 tháng (4 - 8 kg): 1/2 muỗng cà phê (2,5ml) x 2 lần/ngày.
3.2 Cách dùng
Myburol 15 uống với nhiều nước, trong bữa ăn.
3.3 Chống chỉ định
Quá mẫn với ambroxol, clenbuterol hoặc bất kỳ tá dược nào của Myburol 15.
Bệnh cường giáp nặng, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn, nhịp tim nhanh.
==>> Bạn đọc có thể tham khảo thêm: Thuốc Abuterol 30 điều trị bệnh lý đường hô hấp có kèm theo triệu chứng tắc nghẽn, co thắt phế quản
4 Tác dụng phụ
Thường gặp: Căng thẳng; run; đánh trống ngực, tim đập nhanh.
Ít gặp: Nhức đầu; buồn nôn, nôn, tiêu chảy, khó tiêu, khô miệng; phát ban; co thắt cơ, đau cơ.
Chưa rõ tần suất:
- Liên quan đến Clenbuterol hydroclorid dùng đơn trị liệu: Quá mẫn; hạ Kali máu; kích động; chóng mặt; loạn nhịp tim, thiếu máu cơ tim cục bộ.
- Liên quan đến Ambroxol dùng đơn trị liệu: Phản vệ, sốc phản vệ, quá mẫn; rối loạn vị giác; giảm cảm giác hầu họng; đau bụng trên, giảm cảm giác miệng; phản ứng trên da nghiêm trọng (Hội chứng hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson/ hoại tử biểu bì nhiễm độc, mụn mủ ngoại ban toàn thân cấp tính, phù mạch, mày đay, ngứa). [1]
Hiếm gặp (liên quan đến Ambroxol dùng đơn trị liệu): Phát ban.
5 Tương tác
Thuốc chẹn beta có thể làm mất tác dụng của clenbuterol và ngược lại; thận trọng nếu đang dùng glycosid tim.
Thuốc cholinergic, dẫn xuất xanthin (theophyllin) và corticosteroid: Có thể làm tăng tác dụng của clenbuterol; khi phối hợp với các thuốc kháng cholinergic, dẫn xuất xanthin hấp thu toàn thân khác có thể làm tăng tác dụng phụ của clenbuterol.
Thuốc ức chế monoamin oxidase (MAOI) và thuốc chống trầm cảm ba vòng: Không chống chỉ định nhưng cần thận trọng, vì có thể làm tăng tác dụng của chất chủ vận beta-adrenergic và nguy cơ gặp tác dụng phụ trên tim mạch.
Thuốc mê halogen hóa (halothan, tricloroethylen, enfluran): Có thể làm tăng nguy cơ rối loạn nhịp tim; nên ngưng Myburol 15 ít nhất 6 giờ trước khi tiến hành gây mê.
Thuốc chống ho: Khi phối hợp có thể ức chế phản xạ ho, dẫn đến tích tụ dịch tiết và gây nguy hiểm; cần chẩn đoán chính xác trước khi dùng cùng.
Kháng sinh (amoxicillin, cefuroxim, Erythromycin): Làm tăng nồng độ kháng sinh trong nhu mô phổi.
6 Lưu ý khi sử dụng và bảo quản
6.1 Lưu ý và thận trọng
Chỉ phối hợp với thuốc giãn phế quản khác khi có theo dõi chặt chẽ của nhân viên y tế; thuốc giãn phế quản kháng cholinergic dạng hít có thể dùng cùng. Myburol 15 không phù hợp điều trị triệu chứng các cơn hen cấp tính; hen phế quản nên ưu tiên thuốc dạng hít.
Chỉ được dùng sau khi đã cân nhắc kỹ giữa lợi ích và nguy cơ trong các trường hợp: đái tháo đường khó kiểm soát, nhồi máu cơ tim gần đây, rối loạn cơ tim hoặc mạch máu nặng, u tủy thượng thận, hoặc cường giáp.
Thuốc giao cảm có thể gây tác dụng phụ tim mạch. Bệnh nhân có bệnh tim nặng (thiếu máu cơ tim cục bộ, rối loạn nhịp, suy tim nặng) cần báo cho nhân viên y tế nếu xuất hiện đau ngực hoặc triệu chứng tim nặng hơn.
Cần chú ý khi đánh giá khó thở và đau ngực, vì nguyên nhân có thể từ tim hoặc đường hô hấp. Trường hợp khó thở cấp và nhanh chóng trở nặng phải đi khám ngay.
Khi dùng kéo dài, nên đánh giá lại để xem xét bổ sung hoặc tăng cường điều trị bằng thuốc chống viêm (corticosteroid dạng hít) nhằm kiểm soát viêm đường hô hấp và phòng tổn thương lâu dài.
Không tăng liều vượt mức khuyến cáo, vì điều này có thể nguy hiểm nếu tình trạng tắc nghẽn phế quản trở nên nặng. Việc dùng thường xuyên liều tăng cho thấy sự suy giảm trong kiểm soát bệnh và cần xem xét liệu pháp chống viêm để ngăn chặn khả năng mất kiểm soát bệnh, nguy hiểm đến tính mạng.
Thuốc có thể gây hạ kali máu nặng, có thể tăng khi phối hợp với dẫn xuất xanthin (theophyllin), corticosteroid hoặc thuốc lợi tiểu, nên đặc biệt cẩn trọng khi bị hen nặng.
Đã có rất ít báo cáo về phản ứng da nghiêm trọng (hội chứng Stevens–Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc) liên quan thuốc long đờm chứa ambroxol. Nếu xuất hiện tổn thương mới ở da hoặc niêm mạc, phải ngừng thuốc và báo cho bác sĩ.
Khi giảm chức năng vận động phế quản liên quan đến tích tụ quá nhiều dịch tiết, dùng Myburol cần thận trọng vì ambroxol có thể gây tắc nghẽn dịch tiết.
Bệnh nhân suy thận nặng có thể tích lũy chất chuyển hóa ambroxol; chỉ sử dụng khi tham khảo ý kiến bác sĩ.
Thuốc có thể cho kết quả dương tính trong thử nghiệm chống doping ở vận động viên.
6.2 Lưu ý sử dụng trên phụ nữ mang thai và bà mẹ cho con bú
Thai kỳ: Ở liều clenbuterol rất cao (nghiên cứu tiền lâm sàng) ghi nhận tác dụng gây quái thai; clenbuterol còn ức chế co bóp tử cung nên chỉ cân nhắc dùng trong vài ngày cuối thai kỳ. Không khuyến khích dùng trong 3 tháng đầu. Ambroxol qua nhau thai; dữ liệu tiền lâm sàng không cho thấy tác dụng có hại với thai kỳ, quá trình sinh nở hay phôi thai thai nhi hoặc sau khi sinh.
Cho con bú: Trên động vật, clenbuterol và ambroxol đi vào sữa mẹ. Không nên dùng trong thời gian cho bú.
6.3 Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu. Nếu người bệnh gặp tác dụng phụ như chóng mặt, cần thận trọng và nên tránh lái xe hoặc vận hành máy.
6.4 Xử trí khi quá liều
6.4.1 Triệu chứng
Clenbuterol hydroclorid: quá liều là những triệu chứng do kích thích bêta quá mức (như các tác dụng phụ đã liệt kê), có thể tăng/giảm huyết áp, tăng đường huyết, đau thắt ngực, rối loạn nhịp tim; đã có trường hợp gây nguy hiểm tính mạng và tử vong. Có thể gặp nhiễm toan chuyển hóa.
Ambroxol hydroclorid: Chưa có triệu chứng cục thể được báo cáo.
6.4.2 Xử trí
Ngừng thuốc, điều trị triệu chứng.
Thuốc chẹn beta (nhất là chọn lọc beta1) thích hợp làm thuốc giải độc đặc hiệu, nên điều chỉnh liều thận trọng ở bệnh nhân hen phế quản vì có khả năng tăng tắc nghẽn phế quản.
Việc điều trị bằng thuốc giải độc nên được thực hiện liên tục và trong thời gian ngắn, tùy thuộc vào triệu chứng. Lưu ý rằng tác dụng của thuốc có thể kéo dài hơn thuốc giải độc, do đó có thể yêu cầu dùng thêm thuốc chẹn bêta khác.
Trong các trường hợp vô tình dùng quá liều hoặc sai sót, các triệu chứng quan sát được như các tác dụng phụ đã biết của ambroxol ở liều khuyến cáo; có thể cần điều trị triệu chứng.
6.5 Bảo quản
Bảo quản Myburol 15 ở nơi khô ráo.
Nhiệt độ không quá 30°C.
Tránh tiếp xúc với ánh sáng.
7 Sản phẩm thay thế
Nếu sản phẩm Myburol 15 hết hàng, quý khách hàng vui lòng tham khảo các sản phẩm thay thế sau:
- Thuốc Clenbuxol của Công ty cổ phần Dược VTYT Hải Dương sản xuất, chứa Ambroxol hydrochloride, Clenbuterol hydrochloride điều trị các bệnh đường hô hấp có kèm theo triệu chứng tắc nghẽn, tăng tiết dịch phế quản và đờm, đặc biệt như đợt cấp của hen phế quản và viêm phế quản mạn.
- Thuốc Seosacin được sản xuất bởi Theragen Etex Co., Ltd, chứa Ambroxol và Clenbuterol được chỉ định dùng trong co thắt phế quản hay đờm do hen phế quản, khí thũng phổi, viêm phế quản cấp tính, giai đoạn cấp tính của các bệnh phế quản - phổi mạn tính.
8 Cơ chế tác dụng
8.1 Dược lực học
Myburol 15 phối hợp giữa thuốc cường giao cảm bêta₂ chọn lọc (clenbuterol hydroclorid) và thuốc tiêu chất nhầy (ambroxol hydroclorid).
Clenbuterol có tác dụng giãn phế quản nhờ kích thích chọn lọc các thụ thể bêta₂. Đây là chất chủ vận từng phần, giúp giảm tần suất tác dụng phụ đặc trưng của nhóm chủ vận bêta.
Các nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy ambroxol cải thiện sự tiết dịch đường hô hấp bằng cách tăng sản xuất chất hoạt động bề mặt phổi và kích thích hoạt động của mao mạch, từ đó cải thiện lưu lượng và vận chuyển chất nhầy. Tăng thanh thải chất nhầy cũng đã được chứng minh trong các nghiên cứu lâm sàng.
Nhờ khả năng tăng tiết dịch và thanh thải chất nhầy, tạo điều kiện thuận lợi cho khạc đờm và ho.
Ambroxol hydroclorid có tác dụng gây tê tại chỗ do chẹn kênh natri ở màng tế bào, đồng thời có tác dụng chống viêm.
Sự kết hợp clenbuterol và ambroxol tạo tác dụng hiệp đồng, giúp cải thiện thanh thải chất nhầy và giảm co thắt phế quản.
8.2 Dược động học
8.2.1 Clenbuterol hydroclorid
Hấp thu: Clenbuterol được hấp thu nhanh và hoàn toàn qua đường uống. Khoảng cách giữa các liều là 12 giờ để duy trì nồng độ thuốc trong huyết tương.
Phân bố: Thời gian bán hủy là 1 giờ. Sự phân bố của thuốc tương ứng với mô hình hai ngăn mở, một ngăn bên.
Chuyển hóa: Ở người, ghi nhận năm chất chuyển hóa.
Thải trừ: Quá trình thanh thải huyết tương diễn ra theo 2 giai đoạn; PHA alpha có thời gian bán thải 1 giờ, pha beta 34 giờ. Thuốc được thải trừ chủ yếu qua thận, 87% sau 168 giờ.
8.2.2 Ambroxol hydroclorid
Hấp thu: Ambroxol hydroclorid dạng phóng thích tức thời được hấp thu nhanh và hoàn toàn. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được sau 1 - 2,5 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối của liều 30mg đạt 79%.
Phân bố: Ambroxol phân bố nhanh và rõ rệt từ máu tới mô. Thể tích phân bố ước tính 552 L và trong khoảng điều trị, khoảng 90% thuốc gắn với protein huyết tương.
Chuyển hóa: Khoảng 30% liều uống thải trừ qua chuyển hóa lần đầu. Ambroxol được chuyển hóa chủ yếu ở gan thông qua phản ứng glucuronid hóa với một số phân cắt xảy ra thành axit dibromanthranilic (khoảng 10% liều) cùng các chất chuyển hóa nhỏ hơn.
Thải trừ: Trong 3 ngày sau khi uống, khoảng 6% liều được tìm thấy ở dạng tự do và khoảng 26% ở dạng liên hợp trong nước tiểu. Thời gian bán thải cuối cùng khoảng 10 giờ. Độ thanh thải toàn phần khoảng 660ml/phút, trong đó thanh thải qua thận chiếm khoảng 8%. Sau 5 ngày, khoảng 83% tổng liều được bài tiết qua nước tiểu.
9 Thuốc Myburol 15 giá bao nhiêu?
Thuốc Myburol 15 hiện nay đang được bán ở nhà thuốc online Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy, giá sản phẩm có thể đã được cập nhật ở đầu trang. Hoặc để biết chi tiết về giá sản phẩm cùng các chương trình ưu đãi, bạn có thể liên hệ với dược sĩ đại học của nhà thuốc qua số hotline hoặc nhắn tin trên zalo, facebook.
10 Thuốc Myburol 15 mua ở đâu?
Bạn có thể mang đơn mà bác sĩ có kê thuốc Myburol 15 để mua thuốc trực tiếp tại nhà thuốc Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy tại địa chỉ: 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân. Hoặc liên hệ qua số hotline/ nhắn tin trên website để được tư vấn sử dụng thuốc đúng cách.
11 Ưu điểm
- Myburol 15 giúp điều trị các bệnh hô hấp cấp và mạn tính có liên quan chứng hẹp co thắt phế quản, thay đổi sự tạo thành và vận chuyển chất nhầy, đặc biệt trong viêm phế quản và hen phế quản. Ở bệnh nhân hen phế quản, xem xét phối hợp thêm thuốc chống viêm.
- Kết hợp clenbuterol và ambroxol tạo tác dụng hiệp đồng, giúp cải thiện thanh thải chất nhầy và giảm co thắt phế quản.
- Thuốc được bào chế dưới dạng siro uống, dễ sử dụng cho cả trẻ em và người lớn, đặc biệt thích hợp cho người khó nuốt dạng viên.
12 Nhược điểm
- Myburol 15 có thể gây tác dụng phụ: Căng thẳng, run, đánh trống ngực, tim đập nhanh, nhức đầu, buồn nôn, nôn…
Tổng 7 hình ảnh








