Maxxprolol 2.5
Thuốc kê đơn
Thương hiệu | Ampharco U.S.A, Công ty cổ phần dược phẩm Ampharco U.S.A |
Công ty đăng ký | Công ty cổ phần dược phẩm Ampharco U.S.A |
Số đăng ký | VD-25134-16 |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Hoạt chất | Bisoprolol |
Xuất xứ | Việt Nam |
Mã sản phẩm | aa4536 |
Chuyên mục | Thuốc Hạ Huyết Áp |
Nếu phát hiện nội dung không chính xác, vui lòng phản hồi thông tin cho chúng tôi
Phản hồi thông tin
Biên soạn: Dược sĩ Nguyễn Minh Anh
Dược sĩ lâm sàng - Học Viện Quân Y
Ngày đăng
Cập nhật lần cuối:
Lượt xem: 4738 lần
- Chi tiết sản phẩm
- Hỏi & Đáp 0
- Đánh giá 0
Thuốc Maxxprolol 2.5 được sử dụng trong điều trị tăng huyết áp và cơn đau thắt ngực mạn tính. Vây, thuốc có liều dùng như thế nào? Cần những lưu ý gì khi sử dụng? Hãy cùng Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) tìm hiểu những thông tin về thuốc Maxxprolol 2.5 trong bài viết sau đây.
1 Thành phần
Thành phần
Dược chất: Bisoprolol fumarat 2,5mg.
Tá dược: Calci hydrogen phosphat khan, Pregelatinised starch, Colloidal anhydrous silica, Microcrystalline cellulose, Magnesi stearat, Sunset yellow lake, Opadry II pink.
Dạng bào chế: Viên nén bao phim.
2 Tác dụng - Chỉ định của thuốc Maxxprolol 2.5
2.1 Dược lực học
Bisoprolol là một chất ức chế có chọn lọc thụ thể beta 1 adrenergic không có hoạt tính nội tại. Bisoprolol có ái lực thấp với thụ thể beta 2 adrenergic của mạch máu và cơ trơn phế quản cũng như của các enzym điều hòa chuyển hóa. Do đó, Bisoprolol không ảnh hưởng lên quá trình chuyển hóa qua trung gian beta 2 cũng như sức cản của đường hô hấp. Tuy nhiên có một điều cần lưu ý là tính chất chọn lọc của Bisoprolol không tuyệt đối, ở những liều lớn hơn 20 mg Bisoprolol fumarat cũng có khả năng ức chế thụ thể beta 2 adrenergic, đây là thụ thể có chủ yếu trên cơ trơn phế quản và mạch máu. Do đó, cần sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả để duy trì tác dụng chọn lọc trên tim của Bisoprolol.
Thuốc không có hoạt tính giảm co bóp cơ tim.
Bisoprolol có khả năng làm giảm nhịp tim và thể tích máu trong một nhát bóp do đó làm giảm sự tiêu thụ oxy và phân suất tống máu trong đợt điều trị cấp của người bị bệnh mạch vành không kèm theo suy tim mạn. Trong đợt điều trị kéo dài sưc cản ngoại vi ban đầu tăng sẽ giảm dần trong quá trình điều trị.
Cơ chế tác dụng hạ huyết áp của Bisoprolol chưa được xác định rõ ràng. Có thể do Bisoprolol làm giảm lưu lượng tim, ức chế phóng thích renin ở thận và làm giảm tác động của thần kinh giao cảm.
2.2 Dược động học
Hấp thu: Thuốc hấp thu tốt ở Đường tiêu hóa (khoảng hơn 90% liều sử dụng). Sự hấp thu của thuốc không phụ thuộc vào sự có mặt của thức ăn.
Thuốc chuyển hóa lần đầu qua gan khoảng 10% do đó Sinh khả dụng tuyệt đối của thuốc khoảng 90%.
Phân bố: thuốc liên kết với protein huyết tương khoảng 30%. Thể tích phân bố của thuốc là 3,5 lít/kg. Thời gian bán thải của thuốc trong huyết tương là 10 đến 12 giờ sau khi uống một liều trong ngày.
Chuyển hóa và thải trừ: Khoảng 50% bisoprolol được chuyển hóa tại gan thành chất không có hoạt tính và phần còn lại không được chuyển hóa sẽ bị thải trừ hoàn toàn qua thận. Vì sự đào thải của thuốc ở gan và thận là như nhau do đó không cần hiệu chỉnh liều ở những bệnh nhân suy gan hoặc suy thận. Dược động học của Bisoprolol không phụ thuộc vào tuổi.
Đối với những bệnh nhân suy tim mạn tính (theo phân loại của Hiệp hội Tim mạch New York giai đoạn III) nồng độ của Bisoprolol trong huyết tương sẽ cao hơn và thời gian bán thải dài hơn so với những người tình nguyện.
2.3 Chỉ định thuốc Maxxprolol 2.5
Maxxprolol 2.5 là thuốc gì? Thuốc Maxxprolol 2.5 được chỉ định trong các trường hợp:
Tăng huyết áp.
Cơn đau thắt ngực ổn định mạn tính.
Suy tim mạn tính ổn định có giảm chức năng tâm thu thất trái (có sử dụng kèm với các thuốc lợi tiểu, ức chế men chuyển và glycosid tim).
==>> Xem thêm thuốc có cùng hoạt chất: [CHÍNH HÃNG] Thuốc Bisoprolol Plus HCT 2.5/6.25 Điều trị cao huyết áp
3 Liều dùng - Cách dùng thuốc Maxxprolol 2.5
Liều dùng thuốc Maxxprolol 2.5
Điều trị cơn đau thắt ngực ổn định mạn tính và tăng huyết áp.
- Người lớn: liều dùng tùy thuộc vào từng bệnh nhân. Liều khởi đầu được khuyến cáo là 5mg/ngày. Liều duy trì là 10mg/ngày và liều tối đa là 20mg/ngày. Với liều 2,5 mg/ngày có thể đủ để điều trị tăng huyết áp thể nhẹ (huyết áp tâm trương 105 mmHg).
- Bệnh nhân co thắt phế quản: Liều khởi đầu có thể là 2,5 mg.
- Bệnh nhân suy thận: Liều dùng cho bệnh nhân suy thận có Độ thanh thải creatinin < 20 ml/phút không nên vượt quá 10 mg/lần/ngày. Có thể chia làm 2 lần một ngày.
- Bệnh nhân suy gan nặng: không cần hiệu chỉnh liều tuy nhiên vẫn cần theo dõi cẩn thận.
- Bệnh nhân lớn tuổi: Không cần hiệu chỉnh liều. Nhà sản xuát khuyến cáo nên bắt đầu với liều thấp nhất có hiệu quả.
- Trẻ em: Không khuyến cáo sử dụng Bisoprolol.
Điều trị suy tim mạn tính ổn định
Người lớn: Điều trị suy tim mạn tính ổn định thông thường có sử dụng kèm theo các thuốc ức chế men chuyển hoặc ức chế thụ thể angiotensin trong trường hợp không dung nạp được với thuốc ức chế men chuyển, thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn beta, và các glycosid tim khi cần thiết. Bệnh nhân nên khởi đầu điều trị với Bisoprolol khi ở giai đoạn ổn định. Việc điều trị nên do bác sĩ chuyên khoa có kinh nghiệm đảm nhận. Trong giai đoạn dò liều, tình trạng suy tim có thể xấu đi thoáng qua hoặc có thể xảy ra hạ huyết áp hay nhịp tim chậm.
Giai đoạn dò liều: điều trị suy tim mạn tính ổn định cần được bắt đầu với việc điều chỉnh liều dùng tăng dần theo các bước sau:
- 1,25 mg/lần/ngày trong vòng 1 tuần, sau đó tăng liều nếu bệnh nhân dung nạp tốt.
- 2,5mg/lần/ngày trong tuần tiếp theo, sau đó tăng liều nếu bệnh nhân dung nạp tốt.
- 3,75mg/lần/ngày trong tuần kế tiếp, sau đó tăng liều nếu bệnh nhân dung nạp tốt.
- 5mg/lần/ngày trong 4 tuần tiếp theo, sau đó tăng liều nếu bệnh nhân dung nạp tốt.
- 7,5mg/lần/ngày trong 4 tuần tiếp theo, sau đó tăng liều nếu bệnh nhân dung nạp tốt.
- Điều trị duy trì: 10mg/lần/ngày.
- Liều tối đa có thể lên đến 10mg/lần/ngày.
Cần theo dõi các dấu hiệu sinh tồn bao gồm huyết áp, nhịp tim và cần lưu ý các dấu hiệu suy tim có thể xấu đi trong giai đoạn dò liều. Các triệu chứng này có thể xuất hiện ngay trong ngày điều trị đầu tiên.
Với một số bệnh nhân, liều 2,5mg Bisoprolol có thể đủ để điều trị duy trì.
Hiệu chỉnh liều trong quá trình điều trị: trường hợp người bệnh không dung nạp được liều khuyến cáo tối đa, cân nhắc giảm liều cho bệnh nhân. Với những bệnh nhân xuất hiện tình trạng suy tim xấu đi, cân nhắc giảm liều các thuốc đang sử dụng cùng hoặc cân nhắc việc ngưng sử dụng Bisoprolol. Tuy nhiên không được ngừng thuốc đột ngột mà phải giảm liều dần dần vì có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của bệnh nhân.
Các trường hợp đặc biệt
Suy gan hoặc suy thận: hiện tại chưa có thông tin về dược động học của thuốc ở những bệnh nhân suy tim mạn tính có kèm theo suy gan hoặc suy thận, do đó cần lưu ý khi dò liều trên những đối tượng này.
4 Cách dùng thuốc Maxxprolol 2.5 hiệu quả
Sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, tuyệt đối không được tự ý tăng hoặc giảm liều.
Không được ngưng thuốc đột ngột, nên giảm liều từ từ, mỗi tuần giảm một nửa liều.
Uống thuốc vào buổi sáng, uống nguyên viên thuốc với một lượng nước thích hợp, không nghiền hoặc nhai viên thuốc.
5 Chống chỉ định
Không sử dụng thuốc Maxxprolol cho những bệnh nhân:
Bệnh nhân suy tim cấp hoặc bệnh nhân đang trong giai đoạn suy tim mất bù.
Block xoang nhĩ, choáng do tim.
Block nhĩ thất độ II hoặc độ III.
Bệnh nhân có huyết áp tâm thu <100 mmHg.
Bệnh nhân đang trong giai đoạn cuối của bệnh tắc nghẽn động mạch ngoại biên và hội chứng Raynaud.
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nặng, hen phế quản.
Nhịp tim < 60 lần/phút trước khi tiến hành điều trị.
Bệnh nhân u tủy thượng thận.
Bệnh nhân bị nhiễm toan chuyển hóa.
Không sử dụng cho người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
==>> Bạn đọc có thể tham khảo thêm thuốc: [CHÍNH HÃNG] Thuốc điều trị tăng huyết áp Nicarlol Plus Agimexpharm
6 Tác dụng phụ
Một số tác dụng không mong muốn có thể xảy ra trong quá trinh sử dụng thuốc.
Thường gặp
- Chậm nhịp tim ở những bệnh nhân suy tim mạn tính hoặc có thể làm nặng thêm tình trạng suy tim đang mắc phải.
- Chóng mặt, nhức đầu, toàn thân mệt mỏi.
- Rối loạn tiêu hóa: buồn nôn, nôn, táo bón, tiêu chảy.
- Cảm giác tê hoặc lạnh ở các đầu ngón tay và ngón chân.
Ít gặp
- Rối loạn hô hấp ở những bệnh nhân co thắt phế quản hoặc ở những bệnh nhân hen phế quản, có tiền sử tắc nghẽn đường hô hấp.
- Rối loạn tâm thần, toàn thân suy nhược.
Hiếm gặp
- Ngất xỉu, rối loạn khả năng nghe.
- Viêm mũi dị ứng, ban da, ngứa đỏ, phát ban.
- Rối loạn tâm thần: ảo giác, ác mộng.
Rất hiếm
- Viêm kết mạc, tăng glyceride, tăng men gan.
- Các triệu chứng này xuất hiện khi bắt đầu điều trị và thường hết vào 1 đến 2 tuần sau đó.
- Hãy thông báo ngay cho bác sĩ điều trị về những tác dụng phụ mà bạn gặp phải để có hướng xử trí kịp thời.
7 Tương tác
Không sử dụng các thuốc chẹn beta giao cảm khác với Bisoprolol fumarat.
Với bệnh nhân đang sử dụng các thuốc làm suy giảm catecholamin cần được theo dõi chặt chẽ vì Bisoprolol có thể làm giảm hoạt tính giao cảm của các thuốc này.
Khi ngưng điều trị Clonidin thì cần ngưng điều trị Bisoprolol trong nhiều ngày trước đó.
Thận trọng khi sử dụng Bisoprolol với các thuốc ức chế dẫn truyền thần kinh hoặc các thuốc ức chế co bóp cơ tim.
Các thuốc chẹn beta và digitalis glycosid đều làm giảm nhịp tim và chậm dẫn truyền nhĩ thất. Có thể làm tăng nguy cơ chậm nhịp tim khi sử dụng đồng thời 2 loại thuốc này.
Rifampicin có thể làm tăng độ thanh thải của Bisoprolol do đó làm cho thời gian bán thải của thuốc bị giảm đi. Tuy nhiên không cần thiết phải hiệu chỉnh liều Bisoprolol đầu tiên.
Bisoprolol không ảnh hưởng đến thời gian prothrombin ở những bệnh nhân đang sử dụng liều ổn định warfarin.
Nguy cơ xảy ra phản ứng phản vệ: với người bệnh có tiền sử sốc phản vệ nghiêm trọng với các dị nguyên khác nhau, khi sử dụng Bisoprolol có thể làm cho phản ứng nghiêm trở nên nghiêm trọng hơn do chẩn đoán hoặc do tình cờ.
8 Lưu ý khi sử dụng và bảo quản
8.1 Cảnh báo và thận trọng
Với bệnh nhân có tiền sử suy tim: các thuốc chẹn beta có thể ức chế sự co bóp cơ tim và làm cho tình trạng suy tim trở nên trầm trọng hơn. Do đó, không khuyến cáo sử dụng Bisoprolol cho bệnh nhân suy tim sung huyết. Thận trọng khi sử dụng ở những bệnh nhân suy tim còn bù.
Bệnh nhân không có tiền sử suy tim: Cơ tim bị ức chế liên tục do các thuốc chẹn beta có thể làm cho suy tim trở nên nặng hơn với một số bệnh nhân. Nên xem xét ngừng sử dụng Bisoprolol khi xuất hiện các triệu chứng cơ năng hay thực thể của suy tim.
Ngừng sử dụng thuốc đột ngột có thể dẫn đến bùng phát cơn đau thắt ngực hoặc một số trường hợp xuất hiện loạn nhịp thất , nhồi máu cơ tim. Do đó, tuyệt đối không được ngừng thuốc khi chưa có chỉ định của bác sĩ. Trường hợp xuất hiện hội chứng cai thuốc nên dùng lại thuốc ít nhất trong một thời gian ngắn.
Các thuốc chẹn beta có thể làm xuất hiện hoặc nặng thêm các triệu chứng thiếu máu động mạch ở những bệnh nhân mắc bệnh mạch máu ngoại vi.
Bệnh nhân co thắt phế quản không nên sử dụng thuốc này. Tuy nhiên do tính chọn lọc của Bisoprolol trên beta 1 là tương đối do đó có thể sử dụng thận trọng thuốc này với những bệnh nhân không dung nạp hoặc không đáp ứng với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác.
Các thuốc chẹn beta có thể che giấu một số triệu chứng lâm sàng của bệnh cường giáp như nhịp tim nhanh.
8.2 Lưu ý sử dụng trên phụ nữ mang thai và bà mẹ cho con bú
Phụ nữ có thai: Các thuốc chẹn beta giao cảm làm giảm khả năng tưới máu nhau thai, làm thai nhi chậm phát triển hoặc có thể làm sảy thai hoặc chuyển dạ sớm. Một số tác dụng không mong muốn như nhịp tim chậm hay hạ đường huyết có thể xuất hiện trên thai nhi và trẻ sơ sinh. Do đó, Bisoprolol không được khuyến cáo cho phụ nữ đang mang thai. Trong trường hợp cần thiết phải điều trị thì cần theo dõi lưu lượng máu của nhau thai và sự tăng trưởng của bào thai. Nếu xuất hiện các tác dụng phụ của thuốc cần cân nhắc lựa chọn các phương pháp điều trị thay thế. Các tác dụng không mong muốn như hạ đường huyết và nhịp tim chậm có thể xuất hiện trong vòng 3 ngày đầu tiên sau khi em bé chào đời.
Thời kỳ cho con bú: chưa xác định được Bisoprolol có vào sữa mẹ hay không do đó thuốc không được khuyến cáo sử dụng cho đối tượng này.
8.3 Xử trí khi quá liều
Các triệu chứng quá liều có thể xảy ra là hạ huyết áp, nhịp tim chậm, suy tim cấp tính, co thắt phế quản, hạ đường huyết.
Khi xảy ra quá liều, cần ngừng sử dụng thuốc và tiến hành điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ. Một số ít dữ liệu cho rằng Bisoprolol rất khó thẩm tách. Nên thực hiện các biện pháp sau khi xảy ra quá liều:
Hạ huyết áp: truyền tĩnh mạch hoặc sử dụng các thuốc tăng huyết áp. Một số trường hợp có thể sử dụng glucagon để tiêm tĩnh mạch.
Nhịp tim chậm: Tiến hành tiêm atropin qua đường tĩnh mạch. Nếu bệnh nhân không đủ đáp ứng, có thể dùng orciprenalin hoặc các thuốc khác một cách thận trọng. Một số trường hợp có thể sử dụng máy tạo nhịp tim qua đường tĩnh mạch.
Block nhĩ thất độ II hoặc độ III: cần theo dõi cẩn thận và tiêm truyền isoprenalin. Một số trường hợp cần được đặt máy tạo nhịp tim tạm thời.
Suy tim cấp tính: tiêm tĩnh mạch các thuốc tăng co bóp cơ tim, thuốc lợi tiểu, thuốc giãn mạch.
Nếu bệnh nhân bị co thắt phế quản: sử dụng các thuốc giãn phế quản như isoprenalin.
Trường hợp bệnh nhân hạ đường huyết thì được truyền tĩnh mạch Glucose.
8.4 Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng và nơi ẩm ướt.
9 Nhà sản xuất
SĐK: VD-25134-16
Nhà sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm Ampharco U.S.A
Đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên nén.
10 Thuốc Maxxprolol 2.5 giá bao nhiêu?
Thuốc Maxxprolol 2.5 giá bao nhiêu? Thuốc Maxxprolol 2.5 hiện nay đang được bán ở nhà thuốc online Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy, giá sản phẩm có thể đã được cập nhật ở đầu trang. Hoặc để biết chi tiết về giá sản phẩm cùng các chương trình ưu đãi, bạn có thể liên hệ với nhân viên nhà thuốc qua số hotline 1900 888 633 để được tư vấn thêm.
11 Thuốc Maxxprolol 2.5 mua ở đâu?
Thuốc (tên thực phẩm chức năng) mua ở đâu chính hãng, uy tín nhất? Bạn có thể mang đơn mà bác sĩ có kê thuốc Maxxprolol 2.5 để mua thuốc trực tiếp tại nhà thuốc Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy tại địa chỉ: Ngõ 116, Nhân Hòa, Thanh Xuân. Hoặc liên hệ qua số hotline/ nhắn tin trên website để được tư vấn sử dụng thuốc đúng cách.
12 Ưu nhược điểm của thuốc Maxxprolol 2.5
13 Ưu điểm
- Maxxprolol 2.5 được sản xuất tại công ty cổ phần dược phẩm Ampharco U.S.A đây là một trong những công ty dược đầu tiên được cấp giấy chứng nhận sản xuất dược phẩm theo tiêu chuẩn GMP của WHO, đem đến những sản phẩm chất lượng và đạt hiệu quả cao trong điều trị.
- Việc kết hợp bisoprolol và Hydrochlorothiazide là một lựa chọn đầu tay trong điều trị tăng huyết áp: Liều thấp mỗi ngày một lần làm giảm cả huyết áp tâm trương và huyết áp tâm thu. Việc phối hợp 2 thuốc làm giảm tác dụng phụ vì được sử dụng ở liều thấp. [1].
- Một nghiên cứu đã chỉ ra rằng, khi phối hợp thuốc chẹn beta như Bisoprolol với thuốc chẹn kênh calci như amlodipine đem lại hiệu quả cao cho bệnh nhân tăng huyết áp, giúp nhiều bệnh nhân đạt được mục tiêu điều trị, do đó làm giảm gánh nặng cho hệ thống chăm sóc sức khỏe. [2].
- Bisoprolol fumarate được nghiên cứu là có khả năng dung nạp tốt với những bệnh nhân bị suy tim mạn tính ngay cả ở những bệnh nhân cao tuổi. [3].
14 Nhược điểm
- Trong quá trình sử dụng thuốc có thể xuất hiện một số tác dụng không mong muốn do đó cần thận trọng trong quá trình sử dụng.
- Ngừng sử dụng thuốc đột ngột có thể làm bùng phát cơn đau thắt ngực.
Tổng 10 hình ảnh
Tài liệu tham khảo
- ^ Tác giả P K Zachariah, F H Messerli, W Mroczek (Ngày đăng tháng 9-10 năm 1993). Low-dose bisoprolol/hydrochlorothiazide: an option in first-line, antihypertensive treatment, PubMed. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2022
- ^ Tác giả Ulrike Gottwald-Hostalek, Ningling Sun, Christian Barho, Steven Hildemann (Ngày đăng tháng 1 năm 2017). Management of Hypertension With a Fixed-Dose (Single-Pill) Combination of Bisoprolol and Amlodipine, PubMed. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2022
- ^ Tác giả Pascal de Groote, Pierre-Vladimir Ennezat, Fréderic Mouquet (Ngày đăng năm 2007). Bisoprolol in the treatment of chronic heart failure, Dovepress. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2022