Loacne
Thuốc kê đơn
Thương hiệu | Công ty Mylan, Mylan Laboratories Ltd. |
Công ty đăng ký | MEGA LIFESCIENCES PUBLIC COMPANY LIMITED |
Số đăng ký | VN2-353-15 |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Quy cách đóng gói | Hộp 1 vỉ x 21 viên |
Hoạt chất | Ethinylestradiol, Cyproterone Acetate |
Xuất xứ | Ấn Độ |
Mã sản phẩm | aa7301 |
Chuyên mục | Hormon - Nội Tiết Tố |
Nếu phát hiện nội dung không chính xác, vui lòng phản hồi thông tin cho chúng tôi
Phản hồi thông tin
- Chi tiết sản phẩm
- Hỏi & Đáp 0
- Đánh giá 0
Thuốc Loacne được dùng khá phổ biến để điều trị mụn trứng cá, bệnh rậm lông ở phụ nữ. Sau đây, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến quý bạn đọc những thông tin chi tiết về công dụng, liều dùng, cách dùng của Thuốc Loacne.
1 Thành phần
Thành phần: Mỗi viên thuốc Loacne chứa:
Hoạt chất: Cyproteron acetate 2mg + Ethinylestradiol 0,035mg
Tá dược vừa đủ 1 viên.
Dạng bào chế: Viên nén bao phim
==>> Xin mời bạn đọc tham khảo thuốc có cùng hoạt chất [CHÍNH HÃNG] Thuốc Prostarin - thuốc tránh thai hàng ngày hiệu quả
2 Tác dụng - Chỉ định của Thuốc Loacne
2.1 Tác dụng của Thuốc Loacne
2.1.1 Dược lực học
Thuốc Loacne có chứa 2 hoạt chất Cyproteron acetate 2mg + Ethinylestradiol 0,035mg
Loacne chặn thụ thể androgen. Nó cũng làm giảm tổng hợp androgen bằng cả tác động phản hồi tiêu cực trên hệ thống vùng dưới đồi - tuyến yên - buồng trứng và bằng cách ức chế các enzym tổng hợp androgen.
Mặc dù Loacne cũng hoạt động như một loại thuốc tránh thai, nhưng nó không được khuyến cáo cho phụ nữ chỉ để tránh thai mà nên dành cho những phụ nữ cần điều trị các tình trạng da phụ thuộc vào androgen.
2.1.2 Dược động học
Sau khi uống Loacne, cyproteron acetate và ethinylestradiol được hấp thu nhanh chóng. Do thời gian bán hủy cuối cùng dài của cyproteron acetate, nồng độ trong huyết tương tăng gấp 4 lần sau 6 đến 12 ngày dùng thuốc hàng ngày. Điều trị dài hạn (36 tháng) với viên nén cyproteron acetate và ethinylestradiol không có ảnh hưởng đáng kể đến chuyển hóa lipid. Xu hướng tăng nồng độ cholesterol và chất béo trung tính trong huyết tương đã được quan sát thấy. Có sự giảm nhẹ lipoprotein mật độ thấp (LDL) với sự gia tăng đồng thời của lipoprotein mật độ cao (HDL).
2.2 Chỉ định thuốc Loacne
Các chỉ định của Loacne:
- Điều trị mụn trứng cá vừa - nặng liên quan hoạt động của androgen (có thể có tăng tiết bã nhờn hoặc không) - chỉ nên dùng thuốc này để điều trị mụn trứng cá nếu sử dụng kháng sinh toàn thân hoặc điều trị tại chỗ không mang lại hiệu quả.
- Điều trị rậm lông ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản [1].
Lưu ý: Không sử dụng Loacne khi đang thực hiện các biện pháp tránh thai nội tiết tố khác.
3 Liều dùng - Cách dùng thuốc Loacne
3.1 Liều dùng thuốc Loacne
3.1.1 Chế độ liều
Loacne ức chế rụng trứng và do đó ngăn ngừa thụ thai. Do đó, những bệnh nhân đang sử dụng Loacne không nên sử dụng biện pháp tránh thai nội tiết tố bổ sung, vì điều này sẽ khiến bệnh nhân sử dụng quá liều lượng hormone và không cần thiết để tránh thai hiệu quả.
Đợt 1 (21 ngày): 1 viên/ngày vào ngày đầu tiên có kinh nguyệt.
Các đợt tiếp theo: Tính từ ngày cuối cùng uống thuốc của đợt điều trị trước, nghỉ 7 ngày mới tiếp tục sử dụng. Nếu cần sử dụng Loacne với tác dụng tránh thai, tuân thủ chặt chẽ hướng dẫn sử dụng thuốc. Nếu chảy máu không xảy ra trong khoảng thời gian không dùng thuốc, khả năng mang thai phải được loại trừ trước khi bắt đầu đợt điều trị tiếp theo.
Khi thay đổi từ một biện pháp tránh thai đường uống và dựa vào tác dụng tránh thai của Loacne, hãy làm theo hướng dẫn dưới đây:
Thay đổi từ thuốc tránh thai kết hợp 21 ngày: Nên uống viên Loacne đầu tiên vào ngày đầu tiên ngay sau khi kết thúc đợt uống thuốc tránh thai trước đó, không cần sử dụng các biện pháp tránh thai bổ sung.
- Thay đổi từ viên kết hợp hằng ngày (viên 28 ngày): Nên bắt đầu dùng Loacne sau khi uống viên thuốc tránh thai chứa nội tiết tố cuối (viên thứ 28). Viên Loacne đầu tiên được uống vào ngày hôm sau, không cần sử dụng các biện pháp tránh thai bổ sung.
- Thay đổi từ viên thuốc chỉ chứa progestogen (POP): Nên uống viên Loacne đầu tiên vào ngày đầu tiên có kinh nguyệt, ngay cả khi POP đã được uống vào ngày đó, không cần sử dụng các biện pháp tránh thai bổ sung, không nên uống tiếp POP nữa.
Sử dụng Loacne sau khi sinh/phá thai:
- Sinh thường: Sau 21 ngày kể từ ngày sinh và với điều kiện không có biến chứng hậu sản, bệnh nhân đã đi lại bình thường, bệnh nhân có thể sử dụng Loacne. Trong 7 ngày đầu uống Loacne, cần thực hiện các biện pháp tránh thai bổ sung. Vì có thể rụng trứng trước khi có kinh nguyệt lần đầu sau khi sinh, cần thực hiện các biện pháp tránh thai bổ sung trong khoảng thời gian 21 ngày không dùng thuốc này. Phụ nữ cho con bú không được sử dụng Loacne.
- Sau 3 tháng kể từ ngày phá thai, có thể bắt đầu sử dụng Loacne, không cần sử dụng các biện pháp tránh thai bổ sung.
3.1.2 Thời gian điều trị
Để đạt được hiệu quả giảm triệu chứng, sử dụng Loacne trong ít nhất 3 tháng, bác sỹ sẽ đánh giá về sự cần thiết của việc tiếp tục điều trị.
3.2 Cách dùng Thuốc Loacne an toàn và hiệu quả
Thuốc sử dụng đường uống. Trong các trường hợp đặc biệt có thể cần sử dụng các biện pháp tránh thai bổ sung:
- Quên liều: Sau hơn 12 giờ kể từ thời điểm nên uống thuốc mới nhớ ra quên liều, chỉ nên uống viên thuốc bị quên gần đây nhất, bỏ qua những viên thuốc đã quên sớm hơn và cần thực hiện biện pháp tránh thai bổ sung không chứa nội tiết tố (không sử dụng phương pháp dựa theo chu kỳ hoặc nhiệt độ) trong 7 ngày tiếp theo trong khi vẫn dùng thuốc. Nếu quên thuốc trong vòng 7 ngày của một đợt 21 ngày, sẽ không có thời gian nghỉ trước khi bắt đầu điều trị đợt tiếp theo, có thể sẽ xuất hiện tình trạng chảy máu nhưng điều này không có ý nghĩa lâm sàng, và không nên dừng thuốc.
- Rối loạn tiêu hóa: Bệnh nhân gặp các tình trạng như nôn, tiêu chảy có thể làm giảm hấp thu của thuốc dẫn đến giảm hiệu quả. Nên tiếp tục sử dụng viên khác của đợt điều trị 21 này. Cần thực hiện các biện pháp tránh thai bổ sung không chứa nội tiết tố (không sử dụng phương pháp dựa theo chu kỳ hoặc nhiệt độ) khi gặp rối loạn tiêu hóa và trong vòng 7 ngày sau khi dạ dày - ruột ổn định. Nếu 7 ngày này vượt quá thời gian nghỉ của một đợt điều trị, đợt tiếp theo (đợt thứ 2) vẫn nên được duy trì ở thời gian dự kiến. Không dừng thuốc cho đến hết đợt điều trị tiếp theo này. Nếu bệnh nhân không có kinh ở khoảng thời gian nghỉ 7 ngày sau đợt thứ 2 này, thì cần chắc chắn bệnh nhân không mang thai trước khi bắt đầu điều trị đợt 3. Xem xét các biện pháp tránh thai khác nếu tình trạng nôn, tiêu chảy vẫn kéo dài.
Chỉ bệnh nhân đã từng có kinh nguyệt mới được sử dụng thuốc, không sử dụng Loacne cho bệnh nhân mãn kinh, bệnh nhân mắc bệnh gan nặng.
4 Chống chỉ định
Loacne chống chỉ định trong các trường hợp:
- Tiền sử hoặc đang mắc bệnh viêm tắc tĩnh mạch huyết khối hoặc rối loạn thuyên tắc huyết khối.
- Tiền sử hoặc đang có rối loạn mạch máu não.
- Tiền sử hoặc đang mắc bệnh động mạch vành/nhồi máu cơ tim.
- Mắc bệnh gan hoạt động.
- Tiền sử hoặc đang có khối u gan (kể cả u lành tính và u ác tính).
- Tiền sử vàng da do ứ mật.
- Ung thư vú đã được chẩn đoán hoặc đang nghi ngờ.
- U do estrogen đã được chẩn đoán hoặc đang nghi ngờ.
- Chảy máu âm đạo bất thường không được chẩn đoán nguyên nhân;
- Tổn thương ở mắt do bệnh mạch máu mắt (mất thị lực một phần hoặc khiếm thị).
- Sử dụng đồng thời với các dạng kết hợp estrogen/progestogen khác hoặc chỉ dùng estrogen hoặc progestogen.
- Nghi ngờ hoặc được chẩn đoán có thai.
- Bệnh tiểu đường nặng có biến chứng trên hệ mạch.
- Tiền sử xơ cứng tai khi mang thai
- Nam giới
- Tiền sử hoặc đang mắc u màng não.
- Phụ nữ đang cho con bú.
- Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của Loacne.
- Sử dụng đồng thời với các sản phẩm thuốc có chứa ombitasvir / paritaprevir / ritonavir và dasabuvir, các sản phẩm thuốc có chứa glecaprevir / pibrentasvir hoặc Sofosbuvir / velpatasvir / voxilaprevir.
5 Tác dụng phụ
Các tác dụng không mong muốn phổ biến: buồn nôn, đau bụng, tăng cân, đau đầu, chán nản, thay đổi tâm trạng, đau vú.
Tác dụng không mong muốn ít gặp: nôn, tiêu chảy, giữ nước, đau nửa đầu, giảm ham muốn, phì đại vú, phát ban, nổi mề đay
Một số tác dụng không mong muốn quan sát được trong quá trình hậu mãi: trầm trọng thêm các triệu chứng phù mạch, tăng triglycerid máu, co giật, bệnh Crohn, viêm loét đại tràng, rối loạn chức năng gan, giảm lượng máu kinh, chảy máu, vô kinh, nám da, tăng huyết áp.
6 Tương tác
6.1 Thuốc cảm ứng enzym - Loacne
Loacne - thuốc gây cảm ứng ezym microsome (đặc biệt cytochrom P4503A4) làm tăng tiết hormone sinh dục, có thể gây ra xuất huyết bất thường và/hoặc tránh thai thất bại).
Nên tạm thời sử dụng biện pháp tránh thai không phải thuốc tránh thai hỗn hợp trong khi sử dụng Loacne và tiếp tục trong 28 ngày sau khi ngừng thuốc. Nếu thời gian mà biện pháp tránh thai được sử dụng vượt quá thời gian một đợt điều trị, vẫn bắt đầu đợt điều trị tiếp theo như thường lệ. Không ngừng thuốc cho đến khi kết thúc đợt điều trị thứ 2. Nếu bệnh nhân không có kinh khi ngừng đợt thứ 2, phải đảm bảo không có thai trước khi điều trị đợt thứ 3.
Các thuốc điển hình: Thuốc chống co giật (barbiturate, primidone, Phenytoin, Carbamazepine, Oxcarbazepine, Topiramate), thuốc kháng sinh/thuốc chống nấm (griseofulvin, Rifampicin), St John's wort, thuốc kháng virus (ritonavir, nelfinavir, Nevirapine)
6.2 Thuốc ức chế enzym - Loacne
Sử dụng đồng thời các chất ức chế mạnh CYP3A4 có thể làm tăng nồng độ estrogen/progestin trong máu hoặc cả 2.
6.3 Một số thuốc khác - Loacne
Bệnh nhân đang điều trị HCV bằng ombitasvir, paritaprevir, ritonavir, dasabuvir, glecaprevir, pibrentasvir, sofosbuvir, velpatasvir, voxilaprevir,... sử dụng cùng với thuốc có chứa ethinylestradiol có mức tăng ALT sao hơn. Do đó, bệnh nhân đang điều trị bằng Loacne nên sử dụng phương pháp tránh thai khác (biện pháp chỉ dùng progestagen hoặc phương pháp không liên quan hormone) trước khi bắt đầu điều trị bằng các thuốc kháng virus này. Có thể bắt đầu uống lại Loacne sau 2 tuần ngừng thuốc kháng virus.
Loacne ức chế sự đào thải các cơ chất của CYP1A2 dẫn đến tăng nồng độ của Theophylline, tizanidine.
6.4 Ảnh hưởng của thuốc đến kết quả xét nghiệm
Thuốc ảnh hưởng đến các xét nghiệm chỉ số chức năng gan, tuyến giáp, tuyến thượng thận, thận, chỉ số nồng độ protein vận chuyển, thành phần lipid, lipoprotein trong huyết tương, thông số chuyển hóa carbohydrate và các chỉ số đông máu, tiêu sợi huyết).
==>> Kính mời bạn đọc tham khảo thêm Thuốc tránh thai Rigevidon 21 +7: Công dụng, liều dùng, lưu ý
7 Lưu ý khi sử dụng và bảo quản
7.1 Lưu ý và thận trọng
7.1.1 Tình trạng bệnh nhân trước khi điều trị
Cần đánh giá tiền sử bệnh cá nhân và gia đình của người bệnh trước khi vào đợt điều trị (định kỳ sau đó). Bệnh nhân nên được kiểm tra kỹ càng đảm bảo đáp ứng các điều kiện được nêu trong phần này và phần chống chỉ định của Loacne. Tần suất kiểm tra cần được điều chỉnh phù hợp với từng đối tượng, nên thực hiện đo huyết áp, khám vú, bụng, vùng chậu, xét nghiệm tế bào vùng cổ tử cung
Chắc chắn rằng bệnh nhân không mang thai trước khi điều trị.
Nếu có chảy máu âm đạo, phải chắc chắn rằng không liên quan với các tình trạng cơ bản khiến bệnh nhân không được dùng thuốc.
7.1.2 Thời gian điều trị
Để giảm triệu chứng, cần ít nhất 3 tháng sử dụng, sự cần thiết của việc tiếp tục điều trị do bác sỹ đánh giá và quyết định.
Loacne không bảo vệ bệnh nhân khỏi nguy cơ nhiễm HIV (AIDS) và các bệnh khác lây qua đường tình dục.
7.1.3 Các dấu hiệu cần phải giám sát nghiêm ngặt
Cần tham khảo ý kiến bác sỹ rằng có nên ngừng thuốc trong các trường hợp:
- Đái tháo đường, bệnh nhẹ về mạch máu/thận, bệnh võng mạc, bệnh thần kinh
- Tăng huyết áp được điều trị (huyết áp tâm thu từ 140-159 mmHg hoặc huyết áp tâm trương 90-94 mmHg)
- Rối loạn chuyển hóa porphyrin
- Các dấu hiệu lâm sàng của trầm cảm hoặc tiền sử trầm cảm
- Béo phì
- Đau nửa đầu
- Bệnh tim mạch
- Nám da
7.1.4 Các trường hợp bệnh nhân cần ngừng Loacne ngay
Đối với các trường hợp ngừng Loacne, nên sử dụng biện pháp tránh thai không liên quan nội tiết tố để đảm bảo khả năng không thụ thai nếu cần. Các dấu hiệu cần ngừng thuốc:
- Đau nửa đầu hoặc đau đầu xuất hiện lần đầu hoặc trầm trọng hơn
- Đột ngột có rối loạn về thị giác, thính giác hoặc các tri giác khác
- Triệu chứng của huyết khối hoặc cục máu đông (đau, sưng bất thường chân mà không có lý do rõ ràng). Đau, tức ngực
- Ít nhất 4 tuần trước một đại phẫu không bắt buộc (phẫu thuật chỉnh hình, phẫu thuật bụng), phẫu thuật chân, can thiệp đối với giãn tĩnh mạch hoặc liệt kéo dài (sau tai nạn/phẫu thuật). Không điều trị lại trong vòng 2 tuần sau khi bệnh nhân có khả năng đi lại bình thường. Mổ cấp cứu thường được chỉ định dự phòng huyết khối (tiêm Heparin dưới da)
- Xuất hiện vàng da, ngứa toàn thân, viêm gan
- Tăng huyết áp đáng kể
- Có dấu hiệu trầm cảm nặng
- Đau bụng trên dữ dội, gan to
- Các tình trạng xấu đi khi dùng thuốc tránh thai phối hợp trở nên trầm trọng hơn
- Bệnh nhân mang thai
7.1.5 Nguy cơ rối loạn tuần hoàn
Sử dụng Loacne làm tăng nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE) so với không sử dụng, nguy cơ cao nhất cho những phụ nữ điều trị Loacne lần đầu, hoặc điều trị lại sau khoảng thời gian dừng thuốc ít nhất 1 tháng. Nguy cơ tử vong do huyết khối tĩnh mạch là 1-2%.
Tỷ lệ mắc VTE ở bệnh nhân sử dụng Loacne cao hơn 1,5 - 2 lần so với những người dùng thuốc tránh thai hỗn hợp đường uống có chứa Levonorgestrel và tương tự như thuốc tránh thai dùng đường uống chứa desogestrel/gestodene/drosprenone.
Nghiên cứu dịch tễ học cho thấy sử dụng thuốc tránh thai nội tiết liên quan đến guy cơ tăng thuyên tắc huyết khối động mạch.
Rất hiếm khi thuyên tắc huyết khối xảy ra ở các mạch máu khác.
Các triệu chứng của huyết khối tĩnh mạch/động mạch/tai biến mạch máu não: đau, sưng chân bất thường, đau dữ dội, đột ngột ở ngực có thể lan ra cánh tay trái, mất thị lực một phần hoặc hoàn toàn đột ngột, song thị, nói lắp, mất khả năng ngôn ngữ, hoa mắt, chóng mặt,...
Nguy cơ thuyên tắc tĩnh mạch ở bệnh nhân tăng lên khi: tuổi lớn, hút thuốc, tiền sử thuyên tắc mạch gia đình, bệnh nhân bất động kéo dài, trải qua đại phẫu, phẫu thuật chân, chấn thương nặng, béo phì. Nên ngừng sử dụng cho đến khi sau đi lại được bình thường 2 tuần. Cần điều trị chống huyết khối nếu bệnh nhân không được ngừng Loacne đúng khuyến cáo.
Nguy cơ thuyên tắc động mạch và tai biến mạch máu não tăng lên khi: tăng tuổi, hút thuốc, rối loạn lipid máu, béo phì, tăng huyết áp, đau nửa đầu, hở van tim, rung tâm nhĩ, tiền sử thuyên tắc động mạch gia đình.
7.1.6 Nguy cơ mắc các khối u
Loacne sử dụng với liều rất cao, trong thời gian dài, làm tăng nguy cơ mắc các khối u, bao gồm cả ung thư ở chuột, tuy nhiên với con người thì liên quan lâm sàng không rõ ràng.
7.1.7 Nguy cơ ung thư vú
Ung thư vú hiếm gặp ở phụ nữ dưới 40 tuổi, không kể họ có sử dụng thuốc tránh thai liên quan đến hormone hay không. Nguy cơ này tăng theo độ tuổi, số ca chẩn đoán ung thư vú liên quan đến sử dụng thuốc tránh thai kết hợp là nhỏ so với nguy cơ tổng thể.
Tuổi mà bệnh nhân ngừng sử dụng thuốc tránh thai phối hợp càng lớn thì nguy cơ ung thư vú càng cao. Cần thảo luận với người dùng và nhấn mạnh thuốc tránh thai phối hợp mang lại sự bảo vệ đáng kể chống lại nguy cơ phát triển một số bệnh ung thư cao hơn là khả năng mắc ung thư vú.
7.1.8 Nguy cơ ung thư cổ tử cung
Yếu tố nguy cơ quan trọng là nhiễm HPV trong thời gian dài. Việc liên quan với sử dụng thuốc tránh thai kết hợp trong thời gian dài vẫn còn nhiều tranh cãi.
7.1.9 Nguy cơ ung thư gan
Loacne trong một số hiếm trường hợp có thể dẫn đến xuất hiện các khối u gan ác tính, có thể xuất hiện các triệu chứng như: gan to, xuất huyết trong ổ bụng, khối u gan cần được chẩn đoán phân biệt.
7.1.10 Nguy cơ u màng não
Liên quan đến việc sử dụng cyproteron acetate liều cao (>25mg) trong thời gian dai. Nếu bệnh nhân có u màng não, phải dừng điều trị với cyproteron acetate để phòng ngừa.
7.1.11 Đối với bệnh nhân đang mắc chứng tăng mỡ máu
Đối tượng có tiền sử gia đình hoặc đang mắc tăng triglyceride máu, nguy cơ viêm tụy tăng lên khi sử dụng Loacne.
7.1.12 Nguy cơ tăng huyết áp
Cần quyết định có nên tiếp tục điều trị bằng Loacne hay không ở những bệnh nhân có nguy cơ tim mạch cao, có thể khuyên dùng biện pháp tránh thai thay thế.
7.1.13 Các tình trạng trầm trọng hơn khi bệnh nhân mang thai hoặc sử dụng thuốc tránh thai phối hợp, bao gồm cả Loacne
Nên cân nhắc dừng Loacne nếu xảy ra các triệu chứng này:
- Vàng da, ngứa do ứ mật
- Thuốc tránh thai hỗn hợp làm tăng nguy cơ hoặc làm trầm trọng hơn tình trạng sỏi mật hiện có
- Lupus ban đỏ hệ thống
- Herpes thai kỳ
- Khiếm thính liên quan đến xơ cứng tai
- Thiếu máu hồng cầu hình liềm
- Phù mạch do bệnh di truyền
- Động kinh
- Các tình trạng bất kì nào khác mà phụ nữ mắc phải khi mang thai hoặc sử dụng thuốc tránh thai kết hợp trước đó.
7.1.14 Nguy cơ phù mạch
Estrogen ngoại sinh có thể làm xuất hiện hoặc trầm trọng hơn các triệu chứng của phù mạch.
7.1.15 Bệnh nhân rối loạn chức năng gan
Bệnh nhân nên ngừng Loacne cho đến khi chức năng gan trở lại bình thường.
7.1.16 Bệnh nhân tiểu đường (không có biến chứng trên hệ mạch)
Bệnh nhân mắc bệnh này có thể sử dụng Loacne tuy nhiên cần được theo dõi cẩn thận.
7.1.17 Nguy cơ nám da
Có thể xảy ra nám da khi dùng Loacne, đặc biệt với phụ nữ đã từng xuất hiện nám da khi mang thai. Bệnh nhân nên tránh tiếp xúc với tia cực tím khi đang dùng thuốc.
7.1.18 Nguy cơ thay đổi về kinh nguyệt
Giảm lượng máu kinh: Không có gì bất thường.
Mất kinh: Uống thuốc đúng cách thì bệnh nhân khó có thai. Nếu trong 7 ngày dừng thuốc bệnh nhân không có kinh, phải đảm bảo không có khả năng mang thai khi bệnh nhân tiếp tục vào đợt điều trị tiếp theo.
Có kinh giữa chu kỳ: Có thể xuất huyết âm đạo bất thường (có vết hoặc chảy máu âm đạo) thường xuyên trong những tháng đầu sử dụng. Do đó, chỉ cần đánh giá hiện tượng xuất huyết bất thường trong thời gian sau khoảng 3 chu kỳ. Nếu xuất huyết bất thường kéo dài hoặc xảy ra sau các chu kỳ đều đặn, thì nên xem xét nguyên nhân không bao gồm nội tiết tố và cần tìm nguyên nhân để loại trừ nguy cơ bệnh ác tính hoặc mang thai, bao gồm cả nạo thai.
Sau khi ngừng dùng thuốc, có thể xuất hiện trường hợp vô kinh, thiểu kinh.
7.1.19 Lưu ý về thành phần thuốc
Loacne có chứa Lactose, vì vậy không nên dùng cho bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp dẫn đến không dung nạp galactose, thiếu hụt lactose, kém hấp thu galactose - galactose.
7.2 Lưu ý sử dụng trên phụ nữ mang thai và bà mẹ cho con bú
7.2.1 Sử dụng thuốc trong thời kì mang thai
Chống chỉ định cho phụ nữ mang thai.
7.2.2 Sử dụng thuốc trong thời kì cho con bú
Không nên dùng Loacne cho phụ nữ đang cho con bú.
7.3 Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu.
7.4 Xử trí khi quá liều
Triệu chứng: buồn nôn, nôn, xuất huyết âm đạo bất thường, thậm chí ở đối tượng chưa dậy thì nếu uống nhầm thuốc.
Điều trị triệu chứng quá liều vì không có thuốc giải độc đặc hiệu.
7.5 Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C trong bao bì kín, tại nơi khô ráo, thoáng mát, tránh tác động trực tiếp của ánh sáng
Tránh xa tầm tay trẻ em.
8 Nhà sản xuất
Mylan Laboratories Ltd.
SĐK: VN2-353-15
Đóng gói: Hộp 1 vỉ x 21 viên
9 Thuốc Loacne giá bao nhiêu?
Thuốc Loacne hiện nay đang được bán ở nhà thuốc online Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy, giá thuốc Loacne có thể đã được cập nhật ở đầu trang. Hoặc để biết chi tiết về giá sản phẩm cùng các chương trình ưu đãi, bạn có thể liên hệ với nhân viên nhà thuốc qua số hotline 1900 888 633 để được tư vấn thêm.
10 Thuốc Loacne mua ở đâu?
Thuốc Loacne mua ở đâu chính hãng, uy tín nhất? Bạn có thể mang đơn mà bác sĩ có kê Thuốc Loacne để mua thuốc trực tiếp tại nhà thuốc Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy tại địa chỉ: Ngõ 116, Nhân Hòa, Thanh Xuân. Hoặc liên hệ qua số hotline/ nhắn tin trên website để được tư vấn sử dụng thuốc đúng cách.
11 Ưu điểm
- Thuốc được sản xuất bởi Mylan Laboratories Ltd. - một đơn vị sản xuất uy tín của Ấn Độ, đáp ứng yêu cầu nghiêm ngặt thực hành tốt sản xuất thuốc WHO - GMP.
- Các nhà điều tra đã so sánh 2 mg Cyproterone axetat (CPA) kết hợp với 0,035 mg hoặc 0,050 mg ethinyl Estradiol (EE2) (Diane -35 so với Diane -50) trong điều trị mụn trứng cá. Cả hai công thức của Diane đều có hiệu quả cao trong việc cải thiện mụn trứng cá, ngay cả ở những phụ nữ kháng với các loại thuốc khác. Kiểm soát chu kỳ với cả hai công thức là tuyệt vời và tác dụng phụ nói chung là nhẹ và giới hạn trong hai chu kỳ điều trị đầu tiên [2].
- Bảy mươi tám nghiên cứu đã được thực hiện. Phần lớn các nghiên cứu đủ mạnh cho thấy hiệu quả cao của Cyproterone acetate (CPA) 2 mg/ethinyl estradiol (EE) 35 μg trong điều trị mụn trứng cá nặng và chứng rậm lông. Các nghiên cứu cho thấy đáp ứng điều trị ở phụ nữ mắc chứng rậm lông đòi hỏi một cách tiếp cận lâu dài và các triệu chứng da do cường androgen ở bệnh nhân mắc hội chứng buồng trứng đa nang được điều trị hiệu quả. Các lợi ích khác bao gồm kiểm soát chu kỳ và, ở một số phụ nữ, cải thiện tâm trạng và nhận thức về hình ảnh cơ thể. [3].
- EE/CPA là phương pháp điều trị hiệu quả cho mọi loại mụn và mọi loại tổn thương. Chế phẩm này được dung nạp tốt và dường như là một phương pháp điều trị thích hợp cho phụ nữ có các triệu chứng cường androgen hóa [4].
12 Nhược điểm
- Có nguy cơ xảy ra huyết khối tĩnh mạch liên quan đến việc sử dụng CPA/EE, tuy nhiên khác biệt lâm sàng không đáng kể so với việc sử dụng thuốc tránh thai kết hợp thông thường [5].
- Loacne có thể được sử dụng như một thuốc tránh thai, nhưng thuốc không thể ngăn chặn nguy cơ mắc các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục.
Tổng 24 hình ảnh
Tài liệu tham khảo
- ^ Hướng dẫn sử dụng đã được Bộ y tế phê duyệt, tải bản pdf tại đây
- ^ Tác giả P Fugère, ngày đăng: 08/1990, Cyproterone acetate/ethinyl estradiol in the treatment of acne. A comparative dose-response study of the estrogen component, Pubmed, ngày truy cập 13/03/2023
- ^ Tác giả J Bitzer, ngày đăng: 06/2017, The use of cyproterone acetate/ethinyl estradiol in hyperandrogenic skin symptoms - a review, Pubmed, ngày truy cập: 13/03/2023
- ^ Tác giả H Gollnick, ngày đăng: 09/1999, [The effectiveness of oral cyproterone acetate in combination with ethinylestradiol in acne tarda of the facial type], Pubmed, ngày truy cập 13/03/2023
- ^ Tác giả H E Seaman, ngày đăng: 07/2004, Venous thromboembolism associated with cyproterone acetate in combination with ethinyloestradiol (Dianette): observational studies using the UK General Practice Research Database, Pubmed, ngày truy cập 13/03/2023