Chat với dược sĩ
Tư vấn thuốc và đặt hàng
Thuốc kê đơn
110.000 ₫ Trạng thái: Còn hàng Hàng mới |
Thương hiệu | Công ty cổ phần Dược phẩm SaVi - Savipharm, Công ty cổ phần dược phẩm SaVi |
Công ty đăng ký | Công ty cổ phần dược phẩm SaVi |
Số đăng ký | VD-30491-18 |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Quy cách đóng gói | Hộp 3 vỉ x 10 viên |
Hoạt chất | Atorvastatin |
Mã sản phẩm | aa5927 |
Chuyên mục | Thuốc Hạ Mỡ Máu |
Tóm tắt nội dung [ẩn hiện]
Thuốc Insuact 20 được chỉ định để điều trị tăng cholesterol máu và phòng ngừa bệnh tim mạch. Sau đây, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến quý bạn đọc những thông tin chi tiết về công dụng, liều dùng, cách dùng của Thuốc Insuact 20.
Thành phần: Mỗi viên Insuact 20 chứa:
Hoạt chất: Atorvastatin (dưới dạng Atorvastatin calci) 20mg.
Tá dược (PVP K30, sodium croscarmellose, calci carbonat, tinh bột biến tính, cellulose vi tinh thể 101, magnesi stearat, polysorbat 80, polyethylen glycol 6000, Hypromellose 6 cps, talc, titan dioxyd) vừa đủ 1 viên.
Dạng bào chế: Viên nén bao phim
==>> Xin mời bạn đọc tham khảo thuốc có cùng hoạt chất [CHÍNH HÃNG] Thuốc Torvazin 20 điều trị tăng Cholesterol máu hiệu quả
Insuact 20 có chứa hoạt chất atorvastatin - thuộc nhóm thuốc điều chỉnh lipid máu. Atorvastatin ức chế cạnh tranh 3-hydroxy-3-methylglutaryl-coenzyme A (HMG-CoA) reductase. Bằng cách ngăn chặn quá trình chuyển đổi HMG-CoA thành mevalonate, các dẫn chất statin làm giảm sản xuất cholesterol tại gan. Atorvastatin cũng làm tăng số lượng thụ thể LDL trên bề mặt tế bào gan. Ở bệnh nhân tăng cholesterol máu có tính chất di truyền đồng hoặc dị hợp tử, rối loạn lipid máu hỗn hợp, tăng triglycerid máu đơn độc hoặc tăng cholesterol máu không có tính di truyền, atorvastatin được chứng minh là có tác dụng làm giảm cholesterol toàn phần (TC), cholesterol tỷ trọng thấp (LDL-C), apolipoprotein B (apo-B), cholesterol tỷ trọng rất thấp, triglyceride và làm tăng cholesterol tỷ trọng cao (HDL-C). Ở bệnh nhân bị rối loạn betalipoprotein máu, atorvastatin được chứng minh là làm giảm lipoprotein tỷ trọng trung bình [1].
Hấp thu: Atorvastatin hấp thu nhanh chóng sau khi uống, Cmax đạt được trong 1-2 giờ. Mức hấp thu tỷ lệ thuận với liều atorvastatin. Sau khi uống, sinh khả dụng của viên nén bao phim đạt được 95-99% sinh khả dụng của dạng dung dịch uống. Sinh khả dụng tuyệt đối của atorvastatin là khoảng 12% và sinh khả dụng của hoạt tính ức chế HMG-CoA reductase là khoảng 30%. Sinh khả dụng thấp có thể là do sự thanh thải trước khi vào hệ thống niêm mạc đường tiêu hóa và/hoặc có xảy ra chuyển hóa lần đầu qua gan.
Phân bố: Thể tích phân bố trung bình đạt khoảng 381 lit, đến hơn 98% atorvastatin gắn với protein huyết tương.
Chuyển hóa: Thuốc được chuyển hóa bởi enzym cytochrome P450 3A4 thành sản phẩm ortho và parahydroxylate, sau đó chuyển hóa thông qua quá trình glucuronid. Trên nghiên cứu in vitro, tác dụng ức chế HMG-CoA reductase của sản phẩm ortho và parahydroxylate tương tự như atorvastatin. Khoảng 70% hoạt tính trong tuần hoàn là thuộc về các chất chuyển hóa có hoạt tính.
Thải trừ: Atorvastatin được thải trừ chủ yếu qua mật sau quá trình chuyển hóa. Tuy nhiên, atorvastatin hầu như không có chu trình gan-ruột. Thời gian bán hủy trung bình là khoảng 14 giờ. Thời gian bán hủy hoạt tính là khoảng 20-30 giờ do sự đóng góp của các chất chuyển hóa có hoạt tính của thuốc. Atorvastatin là cơ chất của chất vận chuyển polypeptide vận chuyển anion hữu cơ 1B1 (OATP1B1) và 1B3 (OATP1B3) ở gan. Các sản phẩm ortho và parahydroxylate là cơ chất của OATP1B1. Atorvastatin cũng được phát hiện là cơ chất của các protein bài xuất P-gp và BCRP, điều này có thể hạn chế sự hấp thu ở ruột và mức đào thải qua mật của atorvastatin.
Dược động học ở người cao tuổi: Nồng độ atorvastatin và các chất chuyển hóa có hoạt tính trong huyết tương ở những người cao tuổi khỏe mạnh cao hơn ở người trẻ, tác động lên các lipid ở các đối tượng này tương đương với bệnh nhân trẻ tuổi.
Dược động học ở trẻ em: Độ thanh thải của trẻ em tương tự như ở người trưởng thành khi xét trên tương quan với trọng lượng cơ thể. Mức giảm liên tục LDL-C và TC được quan sát khi trẻ phơi nhiễm với atorvastatin và o-hydroxyatorvastatin.
Ảnh hưởng của giới tính lên dược động học: Nồng độ atorvastatin và các chất chuyển hóa có hoạt tính ở phụ nữ và nam giới có sự khác nhau (ở nữ giới, Cmax cao hơn khoảng 20% và AUC thấp hơn 10%). Khác biệt này không có ý nghĩa lâm sàng.
Dược động học ở bệnh nhân suy thận: Bệnh thận không ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học ở bệnh nhân suy gan: Nồng độ của atorvastatin và các chất chuyển hóa có hoạt tính trong huyết tương tăng lên rõ rệt (Cmax tăng 16 lần, AUC tăng lên 11 lần) ở bệnh nhân mắc bệnh gan mạn tính do rượu.
Ảnh hưởng của tính đa hình SLOC1B1: Những bệnh nhân có đa hình SLOC1B1 có nguy cơ cao tăng phơi nhiễm atorvastatin, dẫn đến tăng nguy cơ tiêu cơ vân. Tính đa hình trong gen mã hóa OATP1B1 liên quan đến AUC cao hơn 2,4 lần ở những đối tượng này so với những đối tượng không có biến thể kiểu gen này. Có thể xảy ra sự hấp thu atorvastatin yếu ở gan do di truyền.
Insuact 20 được chỉ định trong:
Atorvastatin được chỉ định như một biện pháp hỗ trợ chế độ ăn kiêng để giam cholesterol toàn phần (TC), LDL-C, apo B và triglyceride ở người trưởng thành, thanh thiếu niên và trẻ > 10 tuổi bị tăng cholesterol nguyên phát bao gồm cả nguyên nhân di truyền và do biến thể dị hợp tử hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp khi chế độ ăn kiêng và các biện pháp điều trị không dùng thuốc khác không cho đáp ứng đạt yêu cầu.
Atorvastatin cũng được chỉ định là phương pháp hỗ trợ cho các phương pháp hạ lipid máu khác để làm giảm TC và LDL-C ở bệnh nhân trưởng thành tăng cholesterol máu do nguyên nhân di truyền đồng hợp tử nếu các phương pháp không đạt hiệu quả mong muốn.
Atorvastatin được chỉ định như là một biện pháp hỗ trợ phòng ngừa các biến cố tim mạch ở bệnh nhân trưởng thành có nguy cơ cao mắc các biến cố tim mạch lần đầu (nhồi máu cơ tim cấp, nhồi máu cơ tim thầm lặng, tử vong do bệnh mạch vàng cấp, đau thắt ngực không ổn định, phẫu thuật bắc cầu động mạch vành, phẫu thuật tạo hình mạch vành tim, tái thông mạch, đột quỵ) cũng như các yếu tố nguy cơ khác.
Cần phải bắt đầu áp dụng chế độ ăn kiêng giảm cholesterol phù hợp trước khi điều trị bằng atorvastatin. Liều dùng nên được điều chỉnh phù hợp với từng đối tượng theo kết quả xét nghiệm LDL-C, mục tiêu điều trị và đáp ứng của bệnh nhân.
Liều khởi đầu thông thường là 10mg mỗi ngày 1 lần. Việc điều chỉnh liều nên được thực hiện sau khi đã điều trị qua 4 tuần. Liều tối đa là 80mg x 1 lần/ngày.
Liều điều trị tăng cholesterol máu nguyên phát và rối loạn lipid máu hỗn hợp: Phần lớn bệnh nhân kiểm soát được tình trạng bệnh với liều 10mg x 1 lần/ngày. Đáp ứng điều trị thấy rõ trong 2 tuần và hiệu quả tối đa đạt được trong 4 tuần. Đáp ứng điều trị được duy trì trong quá trình điều trị bệnh mạn tính.
Liều điều trị tăng cholesterol do nguyên nhân di truyền dị hợp tử: Khởi đầu với liều 10mg x 1 lần/ngày. Nên cá nhân hóa liều và điều chỉnh có thể lên đến mức 40mg mỗi ngày. Sau đó, có thể tăng liều lên mức tối đa là 80mg mỗi ngày hoặc có thể kết hợp với một thuốc có tác dụng cô lập acid mật với liều 40mg atorvastatin x 1 lần/ngày.
Liều điều trị tăng cholesterol do nguyên nhân di truyền đồng hợp tử: Liều thường là 10-80 mg mỗi ngày. Nên sử dụng atorvastatin như thuốc hỗ trợ cho các phương pháp hạ lipid máu khác (tách LDL,...).
Liều điều trị phòng ngừa bệnh tim mạch: Liều khởi đầu là 10mg/ngày. Liều cao hơn có thể cần thiết để đạt được mức LDL-C mong muốn.
Liều điều trị ở bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều.
Liều điều trị ở bệnh nhân suy gan: Nên thận trọng khi sử dụng thuốc ở các đối tượng này, chống chỉ định dùng thuốc cho bệnh nhân mắc bệnh gan tiến triển.
Liều điều trị ở người cao tuổi: Hiệu quả và độ an toàn ở bệnh nhân > 70 tuổi tương tự các đối tượng khác.
Liều điều trị ở trẻ em: Nên được bác sỹ có kinh nghiệm trong điều trị tăng lipid máu ở trẻ em chỉ định và cần được kiểm tra thường xuyên để đánh giá mức đáp ứng của bệnh nhân.
Thuốc được dùng đường uống. Cần dùng thuốc vào thời điểm cố định trong ngày. Thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
Không sử dụng Insuact 20 cho các đối tượng:
==>> Kính mời bạn đọc tham khảo thêm thuốc [CHÍNH HÃNG] Thuốc Richstatin 20mg điều trị tăng Cholesterol máu
Các tác dụng không mong muốn phổ biến: viêm mũi họng, dị ứng thuốc, tăng đường huyết, đau đầu, đau họng - thanh quản, chảy máu cam, táo bón, đầy hơi, khó tiêu, buồn nôn, tiêu chảy, đau cơ, đau khớp, đau tứ chi, co thắt cơ, sưng khớp, đau lưng, bất thường trong xét nghiệm chức năng gan, tăng creatinine kinase huyết.
Các tác dụng không mong muốn ít gặp: hạ đường huyết, tăng cân, chán ăn, ác mộng, mất ngủ, chóng mặt, dị cảm, giảm cảm giác, loạn vị giác, mất trí nhớ, nhìn mờ, ù tai, nôn, đau bụng, ợ hơi, viêm tụy, viêm gan, mày đay, phát ban da, ngứa, tóc rụng, đau cổ, mỏi cơ, khó chịu, suy nhược, đau ngực, phù ngoại biên, mệt mỏi, sốt [2].
Tác dụng không mong muốn xảy ra ở trẻ em tương tự như ở người trưởng thành.
Sử dụng đồng thời atorvastatin với các thuốc là chất ức chế CYP3A4 hoặc protein vận chuyển có thể làm tăng nồng độ atorvastatin trong máu, làm tăng nguy cơ xuất hiện các bệnh về cơ. Nguy cơ này cũng tăng lên khi dùng đồng thời atorvastatin với các sản phẩm thuốc khác có khả năng gây ra bệnh cơ.
Chất ức chế mạnh CYP3A4 (ciclosporin, telithromycin, Clarithromycin, delavirdine, stiripentol, Ketoconazole, Voriconazole, Itraconazole, posaconazole, thuốc điều trị HCV (elbasvir/grazoprevir) và thuốc ức chế Protease HIV(ritonavir, lopinavir,...) làm tăng rõ rệt nồng độ atorvastatin nên cần tránh phối hợp nếu có thể. Trong trường hợp không thể tránh việc sử dụng đồng thời, nên xem xét giảm liều khởi đầu và liều tối đa của atorvastatin.
Chất ức chế CYP3A4 trung bình (efavirenz, rifampin, St. John's Wort) có thể dẫn đến sự giảm nồng độ atorvastatin trong huyết tương. Do cơ chế tương tác kép của rifampin (cảm ứng cytochrom P450 3A và ức chế OATP1B1), nên sử dụng đồng thời rifampin có thể là nguyên nhân gây giảm nồng độ atorvastatin trong máu rõ rệt. Tuy nhiên, tác dụng của rifampin trên nồng độ atorvastatin trong tế bào gan vẫn chưa được nắm rõ nên nếu không thể tránh việc phối hợp, cần theo dõi sát hiệu quả lâm sàng của atorvastatin.
Digoxin: Dùng đồng thời làm nồng độ Digoxin ở trạng thái dừng tăng nhẹ. Bệnh nhân đang điều trị bằng digoxin cần được theo dõi.
Thuốc tránh thai: Dùng đồng thời atorvastatin - norethindrone/ethinyl oestradiol làm tăng nồng độ các thuốc tránh thai này trong máu.
Warfarin: Mặc dù rất hiếm trường hợp xảy ra tương tác có ý nghĩa lâm sàng nhưng cần xác định thời gian prothrombin trước khi dùng atorvastatin ở bệnh nhân dùng thuốc chống đông dẫn xuất coumarin trong thời gian đầu điều trị để đảm bảo không xảy ra sự thay đổi đáng kể về tiêu chí này. Khi thời gian prothrombin ổn định được xác nhận, nên theo dõi tiêu chí này ở khoảng thời gian khuyến nghị cho bệnh nhân dùng thuốc chống đông. Nếu tạm ngưng sử dụng hoặc thay đổi liều atorvastatin, cần quay về chế độ liều sớm. Atorvastatin không làm thay đổi thời gian prothrombin hay chảy máu ở bệnh nhân không dùng thuốc chống đông.
Không uống nhiều hơn 1 cốc to hoặc 2 cốc nhỏ nước Bưởi chùm mỗi ngày vì lượng lớn nước ép bưởi chùm có thể làm thay đổi hiệu quả của thuốc.
Không dùng quá nhiều rượu khi đang dùng thuốc này.
Các xét nghiệm chức năng gan nên được kiểm tra trước khi bắt đầu điều trị, và định kì trong quá trình điều trị hoặc nếu xuất hiện dấu hiệu bất thường gợi ý về tổn thương gan. Những bệnh nhân có transaminase tăng nên được theo dõi cho đến khi các triệu chứng được xử lý. Nếu vẫn tiếp tục tăng transaminase hơn 3 lần giới hạn trên, nên giảm liều hoặc ngừng sử dụng thuốc.
Cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân uống nhiều rượu, có tiền sử bệnh gan.
Trong một phân tích hậu kỳ về các phân nhóm đột quỵ ở bệnh nhân không mắc bệnh mạch vành mới bị đột quỵ hoặc có cơn thiếu máu não thoáng qua, tỷ lệ đột quỵ do xuất huyết cao hơn ở bệnh nhân dùng atorvastatin 80mg so với bệnh nhân dùng giả dược. Nguy cơ tăng rõ rệt ở bệnh nhân có tiền sử đột quỵ do xuất huyết hoặc nhồi máu lỗ khuyết. Đối với bệnh nhân có tiền sử đột quỵ do xuất huyết hoặc nhồi máu lỗ khuyết, cần cân nhắc giữa rủi ro - lợi ích của việc điều trị bằng atorvastatin 80mg và nguy cơ tiềm ẩn của đột quỵ do xuất huyết.
Atorvastatin trong một số trường hợp có thể ảnh hưởng đến cơ xương, gây đau, viêm cơ và bệnh cơ có khả năng tiến triển thành tiêu cơ vân có thể đe dọa tính mạng - được đặc trưng bởi nồng độ creatine kinase (CK) tăng mạnh (>10 lần giới hạn trên), myoglobin huyết/niệu có thể dẫn đến suy thận.
Có rất hiếm báo cáo về bệnh hoại tử cơ qua trung gian miễn dịch IMNM trong hoặc sau khi điều trị bằng statin với đặc điểm lâm sàng là yếu cơ - gân dai dẳng, tăng CK huyết thanh, và vẫn tồn tại khi đã ngừng điều trị bằng statin, có thể cải thiện sau khi dùng các thuốc ức chế miễn dịch.
Do đó, trước khi điều trị, cần thận trọng khi chỉ định atorvastatin ở các bệnh nhân có nguy cơ tiêu cơ vân. Nên xác định nồng độ CK trước khi bắt đầu điều trị bằng statin trong các trường hợp:
Không nên đo CK sau khi tập thể dục gắng sức hoặc bất kì nguyên nhân khác làm tăng CK vì sẽ gây khó khăn cho việc giải thích nguyên nhân. Nếu nồng độ CK tăng đáng kể (> 5 lần giới hạn trên, nên đo lại nồng độ trong 5-7 ngày sau đó để xác nhận.
Bệnh nhân phải báo ngay cho nhân viên y tế nếu xuất hiện đau cơ, chuột rút hoặc suy nhược, đặc biệt nếu kèm theo khó chịu hay sốt. Cần xác định CK cho các đối tượng này ngay, nếu CK > 5 lần giới hạn trên hoặc các triệu chứng ngày càng nghiêm trọng, nên ngừng điều trị. Khi triệu chứng thuyên giảm, CK trở về mức bình thường, có thể cân nhắc sử dụng lại atorvastatin/statin khác thay thế ở liều thấp nhất và theo dõi chặt chẽ. Phải ngừng sử dụng atorvastatin nếu CK tăng hơn 10 lần giới hạn trên hoặc có chẩn đoán nghi ngờ tiêu cơ vân.
Cần cân nhắc lợi ích - rủi ro khi sử dụng đồng thời atorvastatin - các thuốc làm tăng nồng độ atorvastatin trong máu (thuốc ức chế mạnh CYP3A4, protein vận chuyển)/gemfibrozil và các dẫn xuất acid fibric/thuốc kháng virus điều trị viêm gan C/erythromycin/niacin/ezetimibe. Nếu có thể, cần xem xét các phương pháp điều trị không gây tương tác thay thế.
Trường hợp cần phải phối hợp các thuốc này với atorvastatin, cần cân nhắc lợi ích - rủi ro khi điều trị. Nếu sử dụng thuốc có khả năng làm tăng nồng độ atorvastatin trong máu, khuyến cáo dùng liều tối đa atorvastatin thấp hơn. Ngoài ra, trong trường hợp phối hợp chất ức chế CYP3A4, cần dùng liều khởi phát thấp hơn, theo dõi bệnh nhân chặt chẽ.
Không sử dụng atorvastatin khi đang dùng acid fusidic hoặc trong vòng 7 ngày sau khi ngừng điều trị bằng acid fusidic. Trong trường hợp đặc biệt - cần dùng acid fusidic toàn thân kéo dài - chỉ nên xem xét nhu cầu sử dụng đồng thời với atorvastatin trên từng đối tượng và phải giám sát chặt chẽ.
Không có ảnh hưởng đáng kể đối với sự tăng trưởng và phát triển giới tính.
Một số trường hợp xuất hiện bệnh phổi kẽ đã được báo cáo khi sử dụng statin, đặc biệt là khi điều trị lâu dài. Cần chú ý các biểu hiện như khó thở, ho khan, suy giảm sức khỏe nói chung (mệt mỏi, tụt cân, sốt). Nếu nghi ngờ, nên ngừng điều trị.
Nhóm statin có thể làm tăng đường huyết và ở một số trường hợp, bệnh nhân có nguy cơ cao mắc đái tháo đường. Tuy nhiên, đây không phải là lý do nên ngừng điều trị bằng statin. Bệnh nhân có nguy cơ (đường huyết 5,6 - 6,9 tại thời điểm đói, tăng triglyceride, tăng huyết áp) cần được theo dõi chặt chẽ về các chỉ số lâm sàng và sinh hóa.
Trong quá trình điều trị bằng atorvastatin, bệnh nhân cần sử dụng các biện pháp tránh thai phù hợp.
Chống chỉ định cho phụ nữ có thai.
Chống chỉ định cho phụ nữ đang cho con bú.
Nghiên cứu trên động vật chỉ ra thuốc không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản.
Thuốc không ảnh hưởng đáng kể lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Không có phương pháp điều trị quá liều đặc hiệu. Nếu xảy ra quá liều, bệnh nhân nên được điều trị triệu chứng và áp dụng các biện pháp can thiệp. Nên thực hiện các xét nghiệm chức năng gan, theo dõi nồng độ CK huyết. Do atorvastatin liên kết nhiều với protein huyết tương, chạy thận nhân tạo không có nhiều lợi ích trong xử trí quá liều.
Uống tiếp liều tiếp theo ở thời gian dùng thuốc như bình thường. Không uống liều gấp đôi để bù liều đã quên
Bảo quản ở nơi khô thoáng, tránh ánh sáng trực tiếp, nhiệt độ không quá 30°C. Để xa tầm với của trẻ nhỏ.
Công ty cổ phần dược phẩm SaVi
SĐK: VD-30491-18
Đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên
Thuốc Insuact 20 hiện nay đang được bán ở nhà thuốc online Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy, giá Insuact 20 có thể đã được cập nhật ở đầu trang. Hoặc để biết chi tiết về giá sản phẩm cùng các chương trình ưu đãi, bạn có thể liên hệ với nhân viên nhà thuốc qua số hotline 0868 552 633 để được tư vấn thêm.
Thuốc Insuact 20 mua ở đâu chính hãng, uy tín nhất? Bạn có thể mang đơn mà bác sĩ có kê Thuốc Insuact 20 để mua thuốc trực tiếp tại nhà thuốc Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy tại địa chỉ: Ngõ 116, Nhân Hòa, Thanh Xuân. Hoặc liên hệ qua số hotline/ nhắn tin trên website để được tư vấn sử dụng thuốc đúng cách.
Tư vấn cho tôi nhé
Bởi: Bảo Dương vào
Anh/Chị vui lòng nhắn tin trực tiếp cho page để được hỗ trợ sớm nhất ạ
Quản trị viên: Dược sĩ Phương Linh vào
Sản phẩm tốt, tư vấn nhiệt tình
Trả lời Cảm ơn (0)Vui lòng đợi xử lý......