1 / 18
thuoc gliclada 30 mg 2 T7313

Gliclada 30mg

File PDF hướng dẫn sử dụng: Xem

Thuốc kê đơn

0
Đã bán: 236 Còn hàng
Thương hiệuDược phẩm Krka, KRKA, D.D., Novo Mesto
Công ty đăng kýS.I.A. (Tenamyd Canada) Inc
Số đăng kýVN-20615-17
Dạng bào chếViên nén phóng thích kéo dài
Quy cách đóng góiHộp 8 vỉ x 15 viên
Hạn sử dụng36 tháng
Hoạt chấtGliclazide
Xuất xứSlovenia
Mã sản phẩmaa5401
Chuyên mục Thuốc Tiểu Đường

Nếu phát hiện nội dung không chính xác, vui lòng phản hồi thông tin cho chúng tôi

Phản hồi thông tin

Dược sĩ Mai Hiên Biên soạn: Dược sĩ Mai Hiên
Dược sĩ lâm sàng

Ngày đăng

Cập nhật lần cuối:

Lượt xem: 3105 lần

Thuốc Gliclada 30mg là một sulfamide hạ đường huyết dùng đường uống thường được chỉ định trong điều trị bệnh tiểu đường type II cho người trên 18 tuối.. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc cách sử dụng và các lưu ý khi dùng thuốc Gliclada 30mg.

1 Thành phần

Trong mỗi viên thuốc Gliclada 30mg có chứa

        Gliclazide:..........................30mg.

         Tá dược: vừa đủ 1 viên.

Dạng bào chế: viên nén phòng thích kéo dài.

2 Tác dụng - Chỉ định của thuốc Gliclada 30mg

2.1 Tác dụng của thuốc Gliclada 30mg

Thuốc Gliclada 30mg là thuốc gì?

2.1.1 Dược lực học

Gliclazide là dẫn xuất dị vòng nito, thuộc nhóm sulfamide được sử dụng trong điều trị trong bệnh tiểu đường không phụ thuộc insulin (tiểu đường type II).

Sau khi vào cơ thể, Gliclazide có tác dụng hạ đường huyết trong máu về ngưỡng an toàn thông qua việc kích thích các tế bào beta tuyến tụy tăng tiết hormon insulin vận chuyển Glucose dư thừa từ máu vào tế bào, tăng cường đáp ứng của tế bào với insulin. 

Khi có mặt tác nhân glucose, nhu cầu sử dụng insulin tăng cao, gliclazide hoạt hóa quá trình sản xuất để tạo ra lượng lớn insulin dự trữ đồng thời kích thích các tế bào beta tăng cường bài tiết insulin vào trong máu. Hiệu quả tăng tiết insulin và C-peptit tăng sau khi ăn được duy trì tới 2 năm sau khi điều trị.

Gliclazide còn ngăn chặn hình thành cục máu đông, là biến chứng tim mạch thường thấy ở những bệnh nhân tiểu đường typ II, dựa trên 2 cơ chế chính:  

  • Ức chế kết tập tiểu cầu một phần nhờ tiêu hao các chất đánh dấu tham gia hoạt hóa quá trình đông máu (beta thromboglobulin, thromboxane B2). 

  • Kích thích tiêu sợi huyết ở nội mô mạch máu với sự gia tăng hoạt động tan huyết khối của các chất hoạt hóa plasminogen mô (tPA).

2.1.2 Dược động học

Thuốc Gliclada 30mg là viên uống phóng thích kéo dài, dược động học khác biệt so với viên nén thông thường. Thuốc giải phóng từ từ và thời gian lưu thuốc trong máu kéo dài. Sau khi uống 6 giờ, dược chất được giải phóng và hấp thu hoàn toàn. Nồng độ gliclazide trong huyết tương lúc này đạt ổn định và được duy trì trong 6 đến 12 giờ liên tục trước khi được thải trừ ra ngoài.

Gliclazide gắn kết mạnh với protein trong huyết tương với tỷ lệ 98%. Thức ăn không gây ảnh hưởng đến quá trình động học của thuốc. Diện tích dưới đường cong (AUC) tăng tuyến tính trong khoảng giới hạn điều trị và dưới 120mg. 

Thuốc được chuyển hóa chủ yếu ở gan thành các chất không hoạt tính và bài tiết qua thận. Ít hơn 1% liều dùng không được chuyển hóa mà đào thải nguyên vẹn cùng nước tiểu. Thời gian bán thải của gliclazide khác nhau từ 12 - 20 giờ phụ thuộc vào liều nạp. 

Dược động học của gliclazide giống nhau ở bệnh nhân cao tuổi và người bình thường. Sử dụng liều duy nhất 1 viên Gliclada 30mg cho thấy hiệu quả kiểm soát đường huyết duy trì đến hơn 24 giờ.

2.2 Chỉ định thuốc Gliclada 30mg

Thuốc Gliclada 30mg được chỉ định sử dụng cho bệnh nhân tiểu đường không phụ thuộc insulin (type 2) khi các biện pháp điều trị không dùng thuốc như thay đổi chế độ ăn uống, luyện tập thể dục và giảm cân không còn cho hiệu quả kiểm soát đường huyết. 

==>> Xem thêm thuốc có cùng hoạt chất: [CHÍNH HÃNG] Thuốc Glizym-M 80mg/500mg điều trị đái tháo đường type 2

3 Liều dùng - Cách dùng thuốc Gliclada 30mg

3.1 Liều dùng thuốc Gliclada 30mg

Người bình thường bắt đầu điều trị tiểu đường:

  • Liều khởi đầu: 1 viên/ ngày dùng 1 lần duy nhất. 

  • Liều duy trì: 1-4 viên/ ngày tùy vào tình trạng và đáp ứng của bệnh nhân.

  • Duy trì tiếp tục liều 1 viên/ ngày với những bệnh nhân đã kiểm soát tốt đường huyết. Bệnh nhân không đạt được mục tiêu điều trị ở liều khởi đầu, tăng dần liều cho đến khi thấy đáp ứng thuốc. Tăng liều lên mỗi 1 viên/ ngày và theo dõi hiệu quả. Mỗi lần tăng liều cách nhau không dưới 1 tháng trừ trường hợp không thấy hiệu quả ngay từ đầu tiên, có thể cân nhắc tăng liều sau tối thiểu 2 tuần dùng thuốc.

Liều thay thế cho các thuốc hạ đường huyết đường uống khác:

  • Liều thay thế phải được tính toán và đảm bảo cho hiệu quả điều trị không đổi với bệnh nhân.

  • Bệnh nhân đang dùng viên nén gliclazide với liều 80mg: liều 1 viên/ ngày.

  • Bệnh nhân đang sử dụng các thuốc tiểu đường khác: liều thay thế được tính toán dựa trên hiệu quả và thời gian bán thải của các thuốc hạ đường huyết đang dùng.

Người lớn tuổi: Gliclazide được chỉ định theo phác đồ khuyến cáo dùng thuốc ở bệnh nhân từ 55--65 tuổi. 

Bệnh nhân suy thận (nhẹ đến trung bình): bắt đầu điều trị với liều 1 viên/ ngày, và tăng dần liều nếu cần thiết, tuy nhiên cần phối hợp theo dõi chức năng thận của bệnh nhân cẩn thận. 

Bệnh nhân có nguy cơ hạ đường huyết cao (bao gồm: suy dinh dưỡng, suy giảm nội tiết tố (suy tuyến yên, suy giáp, suy tuyến thượng thận), người vừa kết thúc điều trị bằng corticosteroid kéo dài/ liều cao, người có bệnh mạch máu nghiêm trọng (hẹp động mạch vành nặng, bệnh viêm các mạch máu thể lan tỏa): liều được khuyến cáo là 1 viên/ngày và kiểm soát thường xuyên đường huyết của bệnh nhân. 

Trẻ em và thanh thiếu niên: Chưa có dữ liệu nghiên cứu lâm sàng đối với trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi do đối tượng mắc tiểu đường typ II chủ yếu ở độ tuổi từ 40 trở lên. 

3.2 Cách dùng của thuốc Gliclada 30mg hiệu quả

Thuốc Gliclada 30mg viên phóng thích kéo dài cho hiệu quả duy trì khi sử dụng duy nhất 1 lần trong ngày. Uống thuốc cùng với nước trước bữa sáng và duy trì hàng ngày. Người bệnh nên uống nguyên cả viên, tuyệt đối không được nhai, nghiền nát hoặc làm vỡ viên. 

Khi quên uống thuốc, bệnh nhân không tăng liều hay dùng bù thuốc ngay trong ngày và sử dụng lại bình thường ở ngày tiếp theo. 

Sử dụng Gliclada 30mg và các thuốc hạ đường huyết nói chung, liều lượng thuốc nên được điều chỉnh thường xuyên dựa theo sự đáp ứng và tiến triển của từng bệnh.

Viên nén giải phóng kéo dài được sử dụng thay thế cho các thuốc hạ đường huyết đường uống khác với mục đích giảm số lần dùng thuốc, hạn chế quên liều, tăng độ an toàn và giảm độc tố với điều kiện không làm thay đổi hiệu quả điều trị và dựa theo chỉ định của bác sĩ. 

Với nhóm thuốc hạ đường huyết sulfamid, thời gian bán hủy dài, khi thay đổi thuốc cần thực hiện từ từ trong vài ngày để tránh hiệu ứng tương tác của hai thuốc có thể gây hạ đường huyết. Nên bắt đầu ở liều thấp 1 viên gliclazide/ngày. Tăng liều từng bước, tùy thuộc vào đáp ứng chuyển hóa. 

Gliclada 30mg có thể được kết hợp với biguanide, thuốc ức chế alpha glucosidase hoặc insulin cho hiệu quả kiểm soát đường huyết tốt hơn. Ở những bệnh nhân không kiểm soát đầy đủ với gliclazide, có thể điều trị phối hợp bằng insulin dưới sự giám sát y tế chặt chẽ.

4 Chống chỉ định

Không dùng thuốc Gliclada 30mg nếu bệnh nhân thuộc 1 trong những đối tượng sau:

  • Người mẫn càm với dược chất chính gliclazide, người có tiền sử dị ứng với các thuốc sulfamide khác, các sulphonamide, hoặc bất kỳ tá được nào của thuốc.

  • Bệnh nhân bị tiểu đường phụ thuộc insulin (tiểu đường typ I).  

  • Tiểu đường giai đoạn trước hôn mê và hôn mê, tiểu đường dạng keto-acid. 

  • Bệnh nhân suy thận, suy gan nặng (trong những trường hợp này insulin được khuyến khích sử dụng). 

  • Bệnh nhân đang được chỉ định điều trị bằng thuốc kháng nấm miconazole. 

  • Đối tượng phụ nữ đang cho con bú. 

==>> Bạn đọc có thể tham khảo thêm thuốc: [CHÍNH HÃNG] Thuốc trị tiểu đường typ 2 Metformin STADA 850mg hộp 60V

5 Tác dụng phụ

Các tác dụng phụ thường thấy khi bệnh nhân điều trị với gliclazide và các thuốc sulfamide khác là tình trạng hạ đường huyết, tăng giao cảm, rối loạn tiêu hóa và 1 vài triệu chứng phụ hiếm gặp khác cũng được kể đến.

Hạ đường huyết: Thường gặp phải khi bệnh nhân có chế độ ăn ít, ăn không đủ bữa đặc biệt là bỏ bữa. Triệu chứng hay gặp: đau đầu, buồn nôn và nôn, run, kích động, suy nhược, chóng mặt, hô hấp nông, nhịp tim chậm, rối loạn nhận thức và cảm giác, mất ý thức có thể dẫn đến hôn mê và gây tử vong. Thông thường, triệu chứng sẽ biến mất sau khi bệnh nhân được uống bổ sung cartohydrate (đường) kịp thời, tuy nhiên tái phát vẫn sẽ xảy ra. Nếu giai đoạn hạ đường huyết nặng hoặc kéo dài, và ngay cả khi được kiểm soát tạm thời bằng cách bổ sung đường, điều trị y tế hoặc cấp cứu ngay lập tức được yêu cầu.

Tăng hoạt tính giao cảm: dễ ra mồ hôi, da lạnh, lo âu, nhịp tim nhanh, tăng huyết áp, đánh trống ngực, đau thắt ngực và rối loạn nhịp tim. 

Rối loạn tiêu hóa: đau bụng, buồn nôn, nôn mửa, khó tiêu, tiêu chảy, táo bón. Có thể tránh hoặc giảm thiểu tác dụng không mong muốn trên tiêu hóa bằng cách dùng gliclada với bữa ăn sáng. 

Các tác dụng không mong muốn hiếm gặp khác

  • Rối loạn da và mô dưới da: Phát ban, ngứa nổi mề đay, ban đỏ, phản ứng bóng nước. 

  • Rối loạn hệ thống máu và bạch huyết:  thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, bạch cầu hạt. Hồi phục khi ngưng dùng gliclazide. 

  • Rối loạn tăng men gan (AST, ALT, enzym kiếm phosphatase), viêm gan. Ngừng điều trị nếu vàng da xuất hiện. 

  • Rối loạn mắt: rối loạn thị giác thoáng qua có thể xảy ra đặc biệt là bắt đầu điều trị do thay đổi lượng đường trong máu. 

6 Tương tác 

Tương tác của gliclazide với các thuốc/ dược chất khác chia thành 2 loại chính: tương tác làm tăng tác dụng dược lý hoặc tương tác làm giảm tác dụng dược lý của thuốc.

Tương tác làm tăng khả năng hạ đường huyết :

  • Miconazole làm tăng tác dụng hạ đường huyết của gliclazide, triệu chứng xuất hiện sớm và có thể gây hôn mê nên chống chỉ định kết hợp 2 thuốc với nhau. 

  • Sử dụng Phenylbutazone có thể làm tăng tác dụng hạ đường huyết của các thuốc sulfamide do có sự cạnh tranh vị trí liên kết với protein huyết tương và giảm thải trừ của cả 2 thuốc,  không nên phối hợp 2 thuốc trên cùng nhau. 

  • Tần xuất hạ đường huyết có thể tăng khi có mặt alcohol, tăng khả năng ức chế thần kinh, có thể dẫn đến khởi phát tình trạng hôn mê. Không nên dùng alcohol hoặc các thuốc có chứa alcohol khi đang điều trị bằng gliclazide. 

  • Một số trường hợp hạ đường huyết có thể xảy ra khi một trong các thuốc sau đây được sử dụng đồng thời với gliclazide: các thuốc trị tiểu đường khác cơ chế (insulin, Acarbose biguanide), beta blockers, fuconazon, ức chế enzym chuyển hóa angiotensine (captopril, Enalapril), thuốc đối kháng thụ thể H1, MOAIs, sulfonamides, và các thuốc kháng viêm không steroid.

Tương tác làm giảm khả năng hạ đường huyết hoặc giảm tác dụng điều trị của các thuốc:

  • Danazal có khả năng làm tăng đường huyết. Nếu phải sử dụng cùng nhau, bệnh nhân cần được theo dõi nước tiểu và đường huyết. Cần thiết phải điều chỉnh liều của các thuốc trị tiểu đường trong và sau khi điều trị với Danazal. 

  • Chlorpromazine (thuốc an thần) dùng liều cao (>100 mg mỗi ngày của) làm tăng lượng đường trong máu (do giảm phóng thích insulin). Thay đổi liều của thuốc Gliclada 30mg nếu cần thiết trong và sau khi điều trị với các thuốc an thần. 

  • Glucocorticoids (trị nội khớp, da và trực tràng) và tetracosane tăng đường huyết do giảm chuyển hóa chất béo (giảm sự dung nạp carbohydrates do glucocorticoids). 

  • Ritodrine, Salbutamol, Terbutaline tiền tĩnh mạch làm tăng đường huyết do có tác dụng đồng vận lên thụ thể beta2. Nếu cần thiết, có thể chuyển sang điều trị bằng insulin. 

  • Thuốc điều trị chống đông máu (ví dụ warfarin): Sulfamida có thể dẫn đến nguy cơ chống đông máu trong quá trình điều trị đồng thời. Cần điều chỉnh liều của thuốc chống đông. 

7 Lưu ý khi sử dụng và bảo quản

7.1 Lưu ý và thận trọng

Hạ đường huyết có thể tăng ở những người thực hiện chế độ ăn ít calo, tập thể dục dài hoặc vất vả, uống rượu hoặc dùng khi hợp với các thuốc hạ đường huyết khác. Hầu hết đường huyết được phục hồi khi bệnh nhân ăn bổ sung kịp thời và không để lại di chứng. Trong trường hợp bệnh nhân có tình trạng hạ đường huyết nghiêm trọng và/hoặc kéo dài liên tục,cần báo cho bác sĩ để được theo dõi, giảm liều/ thay thuốc cũng có thể được cân nhắc.

Các yếu tố làm tăng nguy cơ hạ đường huyết thường là: 

  • Bệnh nhân từ chối hoặc không thể hợp tác (nhất là bệnh nhân lớn tuổi). 

  • Suy dinh dưỡng, ăn không đúng bữa, bỏ bữa, thay đổi chế độ ăn hoặc ăn chay.

  • Không cân bằng giữa lập thể dục và sử dụng lượng carbohydrate.

  • Suy thận và/ hoặc suy gan nặng: có thể xuất hiện cơn hạ đường huyết kéo dài.

  • Sử dụng thuốc quá liều.

  • Một số rối loạn nội tiết: rối loạn tuyến giáp, suy tuyến yên, suy thượng thận.

Bệnh nhân cần được thông báo đầy đủ về nguy cơ và triệu chứng gặp phải khi hạ đường huyết cũng như nắm rõ về cách phục hồi hiệu quả. Bác sĩ nên đưa ra khuyến cáo cho bệnh nhân và người nhà về việc duy trì 1 chế độ ăn uống đủ 3 bữa và khoa học (bao gồm ăn sáng), không bỏ bữa và giải thích rõ tầm quan trọng của việc đảm bảo lượng carbohydrate luôn ổn định tránh nguy cơ hạ đường huyết. 

Hiệu quả của thuốc hạ đường huyết ở bệnh nhân có thể bị ảnh hưởng và suy giảm khi yếu tố bất ngờ như: sốt, chấn thương, nhiễm trùng hoặc can thiệp phẫu thuật. Bác sĩ có thể cân nhắc tăng liều hoặc thay thuốc cho người bệnh. Điều trị thay thế bằng insullin chỉ được chỉ định sau khi những nỗ lực về tăng liều, đổi thuốc hay chế độ ăn uống đã thất bại. 

Bệnh nhân tiểu đường nên được chỉ định kiểm tra định lượng glucose huyết lúc đói và chỉ số HbA1c định kỳ để đánh giá đáp ứng điều trị, tăng liều/ đổi phác đồ kịp thời nếu thuốc đang dùng không còn mang lại đáp ứng điều trị cho bệnh nhân, ngoài ra khuyến khích bệnh nhân chủ động kiểm soát đường huyết tại nhà để kiểm soát chế độ ăn kịp thời. 

Các thuốc sulfamide trị tiểu đường nói chung có thể gây ra tình trạng thiếu máu tán huyết đối với bệnh nhân bị thiếu hụt GEPD. Cần thận trọng đối với những bệnh nhân này và xem xét việc thay thế thuốc trong trường hợp cần thiết. 

Thành phần tá dược của thuốc có chứa lactose. Bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp Lactose hoặc kém dung nạp với glucose-galactose không nên dùng thuốc này. 

7.2 Phụ nữ có thai và bà mẹ cho con bú

Chưa có nghiên cứu việc sử dụng giclazide cho phụ nữ mang thai. Thuốc uống hạ đường huyết đường uống nói chung không nên sử dụng phụ nữ có thai. Insulin nên được lựa chọn để kiểm soát đường huyết trong giai đoạn thai kỳ.

Chưa có nghiên cứu khẳng định gliclazide hoặc các chất chuyển hóa của nó bài tiết qua sữa mẹ. Với nguy cơ hạ đường huyết sơ sinh, chống chỉ định Gliclazide đối với phụ nữ đang cho con bú. 

7.3 Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Bệnh nhân nên được cảnh báo và những dấu hiệu, triệu chứng của hạ đường huyết và nên cẩn thận nếu phải lái xe hay vận hành máy móc, đặc biệt trong giai đoạn điều trị ban đầu.

7.4 Quá liều và xử trí

Triệu chứng quá liều: quá liều gliclazide gây hạ đường huyết mức độ từ nhẹ đến nặng, thậm chí hôn mê, co giật, rối loạn thần kinh.

Xử trí quá liều:

  • Hạ đường huyết không gây mất ý thức/ xuất hiện triệu chứng thần kinh: bệnh nhân nên được bổ sung lượng carbohydrate ngay, sau đó tiếp tục theo dõi sức khỏe và hỏi ý kiến bác sĩ về việc điều chỉnh liều lượng hoặc thay đổi chế độ ăn. 

  • Trường hợp hạ đường huyết nặng kèm theo hôn mê, co giật, rối loạn thần kinh: bệnh nhân cần nhập viện ngay lập tức. 

  • Nếu xuất hiện hôn mê hạ huyết áp (chẩn đoán hoặc nghi ngờ) bệnh nhân cần được tiêm nhanh chóng bằng đường tĩnh mạch 50ml Dung dịch glucose (20-30%), sau đó duy trì bằng tiêm truyền tĩnh mạch dung dịch glucose 10% với tốc độ đảm bảo lượng đường trong máu cao hơn 1 g/l. Người bệnh nên được theo dõi chặt chẽ và tùy vào tình trạng của từng cá nhân trong thời gian này bác sĩ sẽ quyết định cho bệnh nhân xuất viện/ nhập viện theo dõi tiếp tục.

  • Thẩm phân không có lợi cho bệnh nhân do liên kết chặt chẽ giữa gliclazide với protein huyết tương. 

7.5 Bảo quản 

Bảo quản thuốc nơi khô mát, trong phòng tránh ánh sáng và nhiệt độ dưới 30 độ C.

8 Nhà sản xuất

SĐK: VN-20615-17.

Nhà sản xuất: KRKA, D.D., Novo Mesto.

Đóng gói: Hộp 8 vỉ x 15 viên.

9 Thuốc Gliclada 30mg giá bao nhiêu? 

Thuốc Gliclada 30mg hiện nay đang được bán tại nhà thuốc online Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy. Giá của thuốc Gliclada 30mg có thể đã được cập nhật ở đầu trang. Hoặc để biết chi tiết về giá Gliclada 30mg cùng các chương trình ưu đãi, bạn có thể liên hệ với nhân viên nhà thuốc qua số hotline 1900 888 633 để được tư vấn thêm.

10 Thuốc Gliclada 30mg mua ở đâu?

Thuốc Gliclada 30mg mua ở đâu chính hãng, uy tín nhất? Bạn có thể mua thuốc Gliclada 30mg trực tiếp tại nhà thuốc Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy tại địa chỉ: Ngõ 116, Nhân Hòa, Thanh Xuân. Hoặc liên hệ qua số hotline/ nhắn tin trên website để được tư vấn sử dụng thuốc Gliclada 30mg đúng cách.

11 Ưu điểm

  • Bào chế dạng phóng thích kéo dài cho hiệu quả hạ đường huyết duy trì kéo dài, giảm số lần sử dụng thuốc trong ngày, thuận tiện cho người sử dụng và hạn chế quên liều nhất là ở đối tượng bệnh nhân lớn tuổi.

  • Gliclazide cho hiệu quả kiểm soát đường huyết ổn định và lâu dài, kể cả khi đã ngưng sử dụng thuốc.

  • Sản xuất và đăng ký tại Châu Âu, được nghiên cứu và áp dụng quy trình hiện đại tiến tiến nhất, đảm bảo an toàn cho người sử dụng và đảm bảo ổn định cho dược chất.

  • Giá thành rẻ hơn so với mặt bằng chung của các thuốc trị tiểu đường đường uống, tiết kiệm chi phí cho bệnh nhân vì phải dùng duy trì kéo dài.

  • Gliclazide được chỉ định điều trị trong trường hợp thuốc hạ đường huyết đầu tay là metfomin không còn khả năng kiểm soát đường huyết. So với các sulfamide đường uống khác, những người dùng gliclazide ít gặp phải biến cố hạ đường huyết hơn cũng như hạn chế được tác dụng phụ gây tăng cân. [1].

12 Nhược điểm

  • Hạn chế lớn nhất của gliclazide cũng như các thuốc sulfamid khác đó là nguy cơ cao xuất hiện hạ đường huyết và rối loạn tiêu hóa ở người điều trị tiểu đường type II.

  • Mặc dù có khả năng kéo dài thời gian hiệu quả của thuốc nhưng lại tăng độc tố tích tụ lại trong máu, tăng nguy cơ xảy ra biến chứng và khó khăn trong quá trình loại bỏ/ cấp cứu quá liều cho bệnh nhân điều trị bằng viện phóng thích kéo dài.


Tổng 18 hình ảnh

thuoc gliclada 30 mg 2 T7313
thuoc gliclada 30 mg 2 T7313
thuoc gliclada 30 mg 31 H2138
thuoc gliclada 30 mg 31 H2138
thuoc gliclada 30 mg 1 Q6365
thuoc gliclada 30 mg 1 Q6365
thuoc gliclada 30 mg 12 T8101
thuoc gliclada 30 mg 12 T8101
thuoc gliclada 30 mg 3 D1556
thuoc gliclada 30 mg 3 D1556
thuoc gliclada 30 mg 4 N5763
thuoc gliclada 30 mg 4 N5763
thuoc gliclada 30 mg 5 U8184
thuoc gliclada 30 mg 5 U8184
thuoc gliclada 30 mg 6 M4467
thuoc gliclada 30 mg 6 M4467
thuoc gliclada 30 mg 7 V8664
thuoc gliclada 30 mg 7 V8664
thuoc gliclada 30 mg 8 M5048
thuoc gliclada 30 mg 8 M5048
thuoc gliclada 30 mg 9 Q6212
thuoc gliclada 30 mg 9 Q6212
thuoc gliclada 30 mg 10 B0432
thuoc gliclada 30 mg 10 B0432
thuoc gliclada 30 mg 11 T7872
thuoc gliclada 30 mg 11 T7872
thuoc gliclada 30 mg 121 G2170
thuoc gliclada 30 mg 121 G2170
thuoc gliclada 30 mg 12 Q6815
thuoc gliclada 30 mg 12 Q6815
thuoc gliclada 30 mg 13 L4836
thuoc gliclada 30 mg 13 L4836
thuoc gliclada 30 mg 14 U8552
thuoc gliclada 30 mg 14 U8552
thuoc gliclada 30 mg 15 P6574
thuoc gliclada 30 mg 15 P6574

Tài liệu tham khảo

  1. ^ Brian Tomlinson (Ngày xuất bản: 12/2022) Evaluating gliclazide for the treatment of type 2 diabetes mellitus, Pubmed. Truy cập ngày 18/12/2022
* SĐT của bạn luôn được bảo mật
* Nhập nếu bạn muốn nhận thông báo phẩn hồi email
Gửi câu hỏi
Hủy
  • 0 Thích

    Tôi mới bị tiểu đường được bác sĩ kê thuốc này, tôi muốn được tư vấn thêm về cách dùng và hiệu quả của thuốc.

    Bởi: Hùng Nguyễn vào


    Thích (0) Trả lời
(Quy định duyệt bình luận)
Gliclada 30mg 4/ 5 1
5
0%
4
100%
3
0%
2
0%
1
0%
Chia sẻ nhận xét
Đánh giá và nhận xét
  • Gliclada 30mg
    VH
    Điểm đánh giá: 4/5

    Sản phẩm dùng thấy ổn, không gây mệt gì đâu.

    Trả lời Cảm ơn (0)

SO SÁNH VỚI SẢN PHẨM TƯƠNG TỰ

vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
1900 888 633