Exidamin 10mg
Thuốc kê đơn
Thương hiệu | SPM, Công ty cổ phần SPM |
Công ty đăng ký | Công ty cổ phần SPM |
Số đăng ký | VD-28330-17 |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Quy cách đóng gói | Hộp 5 vỉ x 10 viên |
Hạn sử dụng | 36 tháng |
Hoạt chất | Escitalopram |
Xuất xứ | Việt Nam |
Mã sản phẩm | aa5574 |
Chuyên mục | Thuốc Thần Kinh |
Nếu phát hiện nội dung không chính xác, vui lòng phản hồi thông tin cho chúng tôi
Phản hồi thông tin
Biên soạn: Dược sĩ Khánh Linh
Dược sĩ Đại học Y Dược - Đại học Quốc gia Hà Nội
Ngày đăng
Cập nhật lần cuối:
Lượt xem: 3426 lần
- Chi tiết sản phẩm
- Hỏi & Đáp 0
- Đánh giá 0
Thuốc Exidamin 10mg thuộc nhóm thuốc ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin (SSRIs), cho hoạt tính mạnh, thường được chỉ định trong điều trị bệnh trầm cảm nặng. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về thuốc Exidamin 10mg.
1 Thành phần
Mỗi viên nén Exidamin có chứa:
Escitalopram (ở dạng escitalopram oxalat):..............10 mg.
Tá dược: Vừa đủ 1 viên.
Dạng bào chế: viên nén bao phim.
2 Tác dụng và chỉ định của thuốc Exidamin 10mg
2.1 Tác dụng của thuốc Exidamin 10mg
2.1.1 Dược lực học
Escitalopram là thuốc ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin (SSRIs), có cấu tạo đồng phần quang học của citalopram. Escitalopram hoạt động ức chế chọn lọc trên thụ thể 5-HT nhờ ái lực cao ở vị trí liên kết chính, liên kết với protein vận chuyển serotonin ở vị trí dị lập thể với lực liên kết thấp hơn 1000 lần.
Do cơ chế ức chế chọn lọc, Escitalopram không có hoặc có ái lực rất thấp với hầu hết các thụ thể còn lại trong hệ serotonin, bao gồm các thụ thể 5-HT, 5-HT2, các thụ thể DA D1 và D2, thụ thể histamin H1, hệ adrenergic, hệ muscarin cholinergic, benzodiazepin và thụ thể opioid.
Toàn bộ ảnh hưởng của escitalopram lên hệ thần kinh trung ương và các hệ cơ quan khác đều được giải thích duy nhất dựa trên hoạt động của 5-HT.
2.1.2 Dược động học
- Hấp thu
Hệ tiêu hóa hấp thu gần như hoàn toàn Escitalopram mà không bị ảnh hưởng bởi thành phần thức ăn có trong dạ dày. Ở liệu pháp đa liều, dược động học thu được của thuốc là tuyến tính. Nồng độ thuốc trong máu đạt đỉnh sau khi uống 4h và ổn định ở 50 nmol/L (khoảng: 20 - 125 nmol/L) sau khoảng 1 tuần điều trị với liều 10mg hàng ngày.
- Phân bố
Khi dùng viên nén Exidamin 10mg theo đường uống, Thể tích phân bố đo được là 12 – 26 L/kg với tỷ lệ gắn protein huyết tương là 80% ở cả Escitalopram và các chất chuyển hóa.
- Chuyển hóa
Trên gan, Escitalopram lần lượt bị khử methyl (28-31%) và khử 2 methyl (<5%) dưới xúc tác của CYP2C19, đôi khi 1 vài phản ứng có cả sự tham gia của CYP3A4 và CYP2D6, tạo ra các chất chuyển hóa chính. Các chất chuyển hóa chính đều là các chất có hoạt tính, tạo ra dược lực của thuốc trên cơ thể.
- Thải trừ
Escitalopram đào thải chậm ra khỏi huyết tương với tốc độ khoảng 0.6L/phút, mất khoảng 30 tiếng để nồng độ thuốc trong máu giảm đi một nửa và lâu hơn đáng kể đối với các sản phẩm chuyển hóa.
Exidamin được cho là thải trừ qua cả 2 con đường: qua gan và qua thận. Ở thận, sản phẩm bài tiết chủ yếu là các liên hợp glucuronide được tìm thấy trong nước tiểu.
- Dược động học ở các đối tượng đặc biệt
Người cao tuổi (> 65 tuổi): Ở người cao tuổi, chức năng thận suy giảm dẫn đến kéo dài thời gian tồn tại thuốc trong máu, thời gian bán thải và Diện tích dưới đường cong (AUC) tăng so với người bình thường.
Suy gan: Thời gian bán thải tăng gấp đôi và nồng độ thuốc đo được trong máu cao hơn 60% so với những người có chức năng gan bình thường khi dùng thuốc ở bệnh nhân suy gan vừa và nhẹ.
Suy thận: Ở người suy thận vừa và nhẹ (Clcr 10-53 mL/phút), thời gian bán thải và nồng độ thuốc trong máu của Escitalopram đều tăng nhẹ so với chỉ số thông thường.
Tính đa dạng: Ở những người có chuyển hóa kém quyết định bởi CYP2C19, nồng độ của escitalopram trong huyết tương cao gấp đôi so với những người chuyển hóa bình thường. Không có thay đổi đáng kể được quan sát ở những người chuyển hóa kém do CYP2D6.
2.1.3 An toàn tiền lâm sàng
Khi thử nghiệm trên chuột cống, ở liều gây độc, escitalopram và citalopram có thể gây ra các tổn thương:
Xuất hiện độc tính trên tim với tình trạng suy tim sung huyết.
Thiếu máu cục bộ do tuần hoàn máu giảm (giảm dòng chảy ở mạch).
Phospholipid trong mô phổi, mào tinh hoàn và nhu mô gan tăng.
Độc tính trên thai nhi: giảm khối lượng trung bình của bào thai, chậm phục hồi xương hóa, nhưng không tỷ lệ xuất hiện dị tật bẩm sinh không tăng.
Tăng tỷ lệ tử vong do độc tố của thuốc có trong sữa mẹ.
Citalopram làm giảm tỷ lệ sinh sản và khả năng mang thai, giảm số lượng gắn vào và xét nghiệm tinh dịch đồ thấy số lượng tinh trùng cao bất thường. Không có dữ liệu nào tương tự được tìm thấy escitalopram, nhưng từ tính chất tương đương các thử nghiệm ở trên, không loại trừ escitalopram cũng gây nên các rối loạn sinh dục tương tự.
2.2 Chỉ định của thuốc Exidamin 10mg
Thuốc Exidamin 10mg được dùng để điều trị cho người bị trầm cảm giai đoạn nặng.
==> Xem thêm thuốc có cùng hoạt chất: [CHÍNH HÃNG] Thuốc Escivex 20 điều trị trầm cảm và rối loạn lo âu
3 Liều dùng và cách dùng thuốc Exidamin 10mg
3.1 Liều dùng thuốc Exidamin 10mg
Người lớn: liều bắt đầu: 1 viên/ lần x 1 lần/ngày. Tùy thuộc vào đáp ứng của từng bệnh nhân riêng rẽ, tăng dần liều, tối đa đến liều 2 viên/ ngày.
Bệnh nhân cao tuổi (> 65 tuổi): Khởi đầu điều trị với liều ½ viên/lần x 1 lần/ngày. Tùy thuộc vào đáp ứng của từng bệnh nhân, liều có thể được tăng lên đến 1 viên/ngày.
Trẻ em và thanh thiếu niên (< 18 tuổi): không có chỉ định sử dụng cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.
Người suy thận:
Suy thận giai đoạn nhẹ và vừa: dùng liều như người bình thường.
Suy thận giai đoạn nặng (Độ thanh thải creatinin < 30mL/phút): thận trọng khi dùng, cần kết hợp đánh giá mức độ lọc creatinin của bệnh nhân.
Người suy gan:
Bệnh nhân suy gan nhẹ và vừa: chỉ định điều trị nên bắt đầu ở mức liều ½ viên/ngày, theo dõi trong vòng 2 tuần đầu tiên. Tùy thuộc vào đáp ứng có thể tăng liều đến 1 viên/ngày.
Suy gan nặng: thận trọng khi dùng thuốc với các bệnh nhân suy gan nặng, giảm liều là cần thiết.
Chuyển hóa kém do CYP2C19: Khởi đầu thận trọng ở liều thấp ½ viên/ngày trong suốt 2 tuần đầu tiên. Theo dõi tình trạng người bệnh, có thể tăng lên liều 1 viên/ngày nếu cần.
3.2 Cách dùng thuốc Exidamin 10mg hiệu quả
Liều duy trì hành ngày ở người bình thường là 1 viên Exidamin 10mg dùng 1 lần duy nhất trong ngày. Độ an toàn của liều > 2 viên/ ngày chưa được chứng minh cụ thể, không tự ý dùng tăng liều chỉ định.
Escitalopram được dùng với liều đơn hàng ngày và có thể được dùng cùng/ không cùng đồ ăn.
Thường sau 2-4 tuần sử dụng, đáp ứng của bệnh nhân với thuốc đạt ổn định. Ngay cả khi triệu chứng trầm cảm đã biến mất hoàn toàn, bệnh nhân vần cần duy trì dùng thuốc tối thiểu trong vòng 6 tháng tiếp theo để củng cố hiệu quả tốt nhất.
Khi kết thúc điều trị, không được ngừng thuốc đột ngột. Bệnh nhân nên được khuyến cáo giảm dần liều sử dụng cho đến khi dừng hẳn, tối thiểu trong vòng 1 đến 2 tuần để giảm nguy cơ xuất hiện và mức độ của các triệu chứng bất lợi. Nếu bệnh nhân có dấu hiệu trầm cảm quay trở lại khi tiến hành giảm liều/ ngưng thuốc, bác sĩ cần cho bệnh nhân dùng lại liều ban đầu. Rồi sau đó, tùy vào tình trạng bệnh, bác sĩ có thể tiếp tục tiến hành giảm liều với tốc độ chậm hơn.
4 Chống chỉ định
Không dùng thuốc Exidamin 10mg cho các trường hợp sau:
Dị ứng với bất cứ thành phần nào trong công thức viên nén của thuốc.
Bệnh nhân đang dùng các thuốc ức chế monoamine oxidase (MAOIs) không thuận nghịch.
Bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc ức chế MAO-A thuận nghịch hoặc kháng sinh linezolid.
Bệnh nhân có tiền sử kéo dài khoảng QT, người bị hội chứng QT kéo dài hoặc đang sử dụng các thuốc có khả năng gây kéo dài trên đoạn QT.
==> Bạn đọc có thể tham khảo thêm thuốc: [CHÍNH HÃNG] Thuốc Eslo-10 điều trị trầm cảm và chứng rối loạn lo âu
5 Tác dụng không mong muốn (ADR)
Các phản ứng có hại đa phần xảy ra trong 1-2 tuần đầu tiên dùng thuốc, nhưng không tồn tại xuyên suốt mà giảm dần và biến mất sau đó.
Bệnh nhân có thể xuất hiện ý nghĩ tự tử và/ hoặc tự tử, hành vi tự tổn thương bản thân, thường xảy ra ở giai đoạn sớm khi bệnh nhân bước vào trạng thái phục hồi, 1 vài trường hợp xảy ra khi bệnh nhân ngừng sử dụng thuốc.
Nguy cơ kéo dài khoảng QT và nhịp thất nhanh bất thường có thể gặp phải ở bệnh nhân nữ có các yếu tố nguy cơ như: hạ Kali huyết, bệnh tim mạch sẵn có hoặc có tiền sử kéo dài khoảng QT trước đó.
Hội chứng ngừng thuốc: Khi kết thúc điều trị với Escitalopram, người bệnh có thể sẽ gặp phải 1 số triệu chứng bất lợi bao gồm choáng, rối loạn giác quan và cảm giác, các rối loạn giấc ngủ, dễ kích thích, lo âu, hồi hộp, bồn chồn, đổ mồ hôi, buồn nôn và/hoặc nôn, tiêu chảy, run, kém minh mẫn, đau đầu,..Các triệu chứng đa phần xảy ra từ nhẹ đến trung bình và thường tự phục hồi, tuy nhiên ở 1 vài bệnh nhân các triệu chứng có xuất hiện nặng từ đầu và/ hoặc kéo dài 2-3 tháng hoặc hơn. Hội chứng ngừng thuốc thông thường xảy ra khi kết thúc điều trị, cá biệt có thể bắt gặp ở người quên liều không chủ động.
Các triệu chứng không mong muốn và tần xuất xảy ra của nó được tổng hợp và trình bày trong bảng dưới đây:
Hệ cơ quan | Tần suất | Tác dụng không mong muốn |
Các rối loạn máu và hệ bạch huyết | Không biết | Giảm tiểu cầu |
Các rối loạn hệ miễn dịch | Hiếm gặp | Các phản ứng quá mẫn |
Không biết | Sự bài tiết ADH không đủ | |
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng | Hay gặp | Giảm/ tăng cảm giác ngon miệng, tăng cân |
Ít gặp | Giảm cân | |
Các rối loạn tâm thần | Hay gặp | Lo lắng, không ngủ đươc, mơ bất thường. Giảm ham muốn tình dục. Không thể đạt cực khoái ở nữ giới. |
Ít gặp | Nghiến răng lúc ngủ, lo âu, căng thẳng, hoảng loạn, trạng thái lẫn lộn | |
Hiếm gặp | Hung hãn, sự mất nhân cách, chứng ảo giác | |
Không biết | Hưng cảm, ý nghĩ tự tử, hành vi tự tử | |
Các rối loạn hệ thần kinh | Rất hay gặp | Đau đầu |
Hay gặp | Mất ngủ, buồn ngủ, choáng, dị cảm, run | |
Ít gặp | Rối loạn vị giác, rối loạn giấc ngủ, ngất | |
Hiếm gặp | Hội chứng serotonin | |
Không biết | Loạn vận động, rối loạn vận động, cơn co giật, không ngừng vận động thần kinh | |
Các rối loạn mắt | Ít gặp | Giãn đồng tử, rối loạn thị giác |
Các rối loạn tai và mê đạo | Ít gặp | Ù tai |
Các rối loạn tim | Ít gặp | Tim đập nhanh |
Hiếm gặp | Nhịp tim chậm | |
Không biết | QT điện tâm đồ kéo dài, loạn nhịp thất bao gồm nhịp thất nhanh đa dạng | |
Các rối loạn mạch | Không biết | Hạ huyết áp tư thế đứng |
Các rối loạn hô hấp, ngực và trung thất | Hay gặp | Viêm xoang, ngáp |
Ít gặp | Chảy máu cam | |
Các rối loạn tiêu hóa | Rất hay gặp | Buồn nôn |
Hay gặp | Tiêu chảy, táo bón, nôn, khô miệng | |
Ít gặp | Xuất huyết tiêu hóa (bao gồm xuất huyết trực tràng) | |
Các rối loan gan mật | Không biết | Viêm gan, kiểm tra chức năng gan bất thường |
Các rối loạn da và mô dưới da | Hay gặp | Đổ mồ hôi tăng |
Ít gặp | Mày đay, rụng tóc, phát ban, ngứa | |
Không biết | Vết bầm, phù | |
Các rối loạn cơ xương và mô liên kết | Hay gặp | Đau khớp, đau cơ |
Các rối loạn thận và tiết niệu | Không biết | Bí tiểu |
Các rối loạn hệ sinh sản và vú | Hay gặp | Nam: rối loạn xuất tinh, liệt dương |
Ít gặp | Nữ: chảy máu tử cung, rong kinh | |
Không biết | Tiết quá nhiều sữa Nam: cương cứng | |
Các rối loạn chung và điều kiện tại nơi dung thuốc | Hay gặp | Mệt mỏi, sốt |
Ít gặp | Phù |
Trong đó: rất hay gặp (≥ 1/10), hay gặp (≥ 1/100 đến <1/10), ít gặp (≥ 1/1.000 đến <1/100), hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến <1/1.000),Rất hiếm (<1/10.000), không biết (không thể ước đoán được từ dữ liệu có sẵn).
Báo cáo các phản ứng có hại được nghi ngờ sau khi thuốc được lưu hành là cần thiết cho việc giám sát, tiếp tục nghiên cứu để cân bằng lợi ích/nguy cơ của thuốc.
6 Tương tác thuốc
6.1 Tương tác dược lực học
Thuốc MAOI không chọn lọc không đảo ngược khi dùng chung cùng thuốc SSIR có khả năng làm bệnh nhân xuất hiện hội chứng serotonin nghiêm trọng, nguy cơ gây tử vong cao. Chống chỉ định sử dụng cùng lúc thuốc ức chế MAO không chọn lọc không đảo ngược và SSIRs.
Kể cả khi đã ngưng dùng Escitalopram, việc bắt đầu điều trị sớm với các thuốc MAOIs cũng không được khuyến cáo vì những nguy cơ tiềm tàng. Sử dụng các thuốc ức chế MAO không chọn lọc, không thuận nghịch thường được khuyến cáo tối thiểu sau khi ngưng thuốc Escitalopram 7 ngày.
Chống chỉ định dùng chung escitalopram với các thuốc gây kéo dài khoảng QT, bao gồm các thuốc an thần, nhóm thuốc chống loạn nhịp tim IA và III (các dẫn xuất phenotiazin, pimozid, Haloperidol), các thuốc chống trầm cảm 3 vòng, các thuốc kháng vi sinh (sparfloxacin, Moxifloxacin, Erythromycin IV, pentamidin, halofantrin), các thuốc dị ứng kháng histamin (astemizol, mizolastin) do tương tác giữa các thuốc có thể gây hại nguy hiểm với người dùng.
Thuốc ức chế MAO-A (moclobemid) khi kết hợp escitalopram có thể gây phản ứng serotonin, vì vậy không dùng chung cùng nhau, tối thiểu là sau 14 ngày từ khi ngưng thuốc trước đó. Nếu sự chỉ định kết hợp được chứng minh cần thiết, cần phải bắt đầu ở mức liều thấp nhất và theo dõi lâm sàng chặt chẽ.
Kháng sinh Linezolid thuốc nhóm các thuốc MAOI không chọn lọc, đảo ngược không chỉ định cho trường hợp bệnh nhân đang dùng escitalopram. Trong trường hợp bắt buộc, sự kết hợp giữa 2 thuốc phải được thục hiện dưới sự giám sát chặt chẽ và ở mức tối thiểu được phép.
Liều 10 mg/ngày Selegilin (thuốc ức chế MAO-B không đảo ngược) khi dung cùng citalopram. Tuy nhiên chưa có dữ liệu lâm sàng về sự kết hợp giữa selegiline và escitalopram, bệnh nhân vẫn cần được theo dõi chặt chẽ vì không loại trừ được nguy cơ ngộ độc serotonin.
Dùng đồng thời escitalopram với các thuốc serotonergic (như: Tramadol, Sumatriptan và các triptan khác) có thể gây ra tương tác hiệp đồng làm xuất hiện các dấu hiệu serotonin như sốt, run, tăng huyết áp, nhịp tim nhanh, lú lẫn, đổ mồ hôi, nóng bừng, tiêu chảy,....
SSRIs có khả năng hạ thấp ngưỡng co giật, cần thận trọng khi chỉ định đồng thời cùng các thuốc cũng cho tác dụng chống co giật tương tự bao gồm: các thuốc TCA (thuốc chống trầm cảm 3 vòng), các thuốc SSRI khác, các thuốc an thần (như phenothiazin, thioxanthen, butyrophenon, mefloquin,....).
Sự có mặt của lithi, tryptophan đã được báo cáo làm tăng tác dụng ức chế thần kinh của SSRIs, vì thế khi dùng đồng thời SSRIs với các thuốc này nên thực hiện điều chỉnh liều thận trọng.
Dùng SSRIs và các chế phẩm dược liệu chứa St. John's Wort (Hypericum perforatum) cùng lúc có thể làm tăng tỉ lệ xuất hiện triệu chứng bất lợi cho bệnh nhân.
Escitalopram có thể gây kéo dài thời gian thrombin, ảnh hưởng đến hiệu quả của các thuốc chống đông máu đường uống. Điều trị trầm cảm ở bệnh nhân có tiền sử rối loạn đông máu đang kiểm soát bằng thuốc chống đông cần bắt đầu thận trọng và theo dõi thời gian thrombin liên tục.
Dùng đồng thời Escitalopram cùng chống viêm NSAIDs có thể làm tăng xu hướng gặp phải xuất huyết.
Bất kỳ thuốc hướng tâm thần nào cũng nên được khuyến cáo về việc không sử dụng rượu, bia hoặc các chế phẩm có thành phần Ethanol trong thời gian điều trị, kể cả với Escitalopram.
Các thuốc làm hạ kali huyết hoặc hạ magnesi huyết có khả năng cho tương tác với escitalopram, làm tăng nguy cơ bệnh nhân bị loạn nhịp tim ác tính.
6.2 Tương tác dược động học
Sự chuyển hóa của escitalopram chủ yếu là nhờ hoạt động của enzym CYP2C19, ngoài ra còn có sự có mặt của các trung gian khác như CYP3A4, CYP2D6, CYP2D6.
Các thuốc ức chế hoạt động của CYP2C19 có thể làm tăng nồng độ escitalopram trong huyết tương. Nồng độ escitalopram trong huyết tương tăng 50% khi dùng cùng Omeprazole liều 300mg dùng 1 lần trong ngày và có thể tăng tới 70% khi phối hợp cùng 400 mg Cimetidin dùng trong ngày chia làm 2 lần.
Chỉ định điều trị đồng thời với escitalopram và các thuốc ức chế CYP2C19, cần được tiến hành thận trọng, giảm liều nếu cần thiết để giảm nguy cơ xuất hiện tác dụng có hại.
Escitalopram ức chế hoạt động của enzym CYP2D6 làm thay đổi nồng độ trong máu của các thuốc bị chuyển hóa bởi CYP2D6. Khi bệnh nhân dùng đồng thời cả các thuốc trên, cần được theo dõi sức khỏe và đánh giá đáp ứng thường xuyên, giảm liều escitalopram nếu cần thiết, đặc biệt là khi phối hợp cùng các thuốc cho khoảng điều trị hẹp như: thuốc điều trị suy tim (Flecainide, propafenone và metoprolol), thuốc chống trầm cảm (desipramin, clomipramin và nortriptylin), các thuốc an thần (risperidon, Thioridazin và haloperidol). Dùng đồng thời escitalopram với desipramin hoặc Metoprolol làm nồng độ trong máu của 2 chất này tăng lên gấp đôi.
Ở các nghiên cứu in vitro, escitalopram cho thấy khả năng ức chế yếu với CYP2C19. do đó thận trọng khi dùng đồng thời các thuốc được chuyển hóa bởi cùng enzym này.
7 Lưu ý khi dùng và bảo quản
7.1 Lưu ý và thận trọng
- Thận trọng khi dùng cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuối
Hầu hết các thuốc có tác dụng hướng thần khi dùng trên trẻ em và người dưới 18 tuổi đều được báo cáo làm tăng khả năng xuất hiện ý nghĩ tự tử và/ hoặc hành vi tự tử. Khuyến cáo không sử dụng Escitalopram hay bất kỳ loại thuốc ức chế thần kinh nào cho người dưới 18 tuổi. Trong trường hợp chỉ định dùng thuốc bắt buộc, bác sĩ cần phải giải thích rõ về nguy cơ cũng như yêu cầu người nhà/ người giám hộ của bệnh nhân quan sát chặt chẽ, nếu phát hiện bất kỳ hành vi/ thay đổi khác thường nào của bệnh nhân phải báo ngay cho bác sĩ biết.
- Không ngừng vận động/vận động thần kinh
Rối loạn vận động có thể xảy ra ở bệnh nhân điều trị trầm cảm bằng SSRIs hoặc SNRIs với các biểu hiện như thấy khó chịu trong người, không ngừng lo âu, cần vận động, không thể ngồi hoặc đứng yên. Hầu hết tình trạng này xuất hiện trong vài tuần đầu điều trị. Hạn chế tăng liều nếu bệnh nhân có xảy ra rối loạn vận động.
- Hạ natri huyết
Nguy cơ hạ natri huyết được giải thích do SSRIs ức chế hoạt động của hormon chống bài niệu (SIADH). Mặc dù hiếm xảy ra, vẫn nên thận trọng và giám sát trong trường hợp bệnh nhân có nguy cơ cao: người cao tuổi, bệnh nhân xơ gan, hoặc đang dùng các thuốc gây hạ natri huyết.
- Tăng chảy máu
Chảy máu bất thường khi dùng thuốc SSRis được báo cáo thường xuất hiện trên da (như các vết bầm, ban xuất huyết). Thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông đường uống hoặc khi dùng cùng các thuốc gây ảnh hưởng đến chức năng của tiểu cầu (thuốc chống trầm cảm 3 vòng, Acid Acetylsalicylic và các thuốc NSAID, ticlopidin và dipyridamol), bệnh nhân có xu hướng chảy máu đã được báo cáo trước đó.
- Bệnh nhân đang can thiệp ECT (phương pháp điều trị bằng sung điện)
Chưa có báo cáo về trường hợp phối hợp SSRIs và ECT, thận trọng vẫn cần thiết nếu có kết hợp xảy ra.
- Hội chứng serotonin
Escitalopram khi dùng cùng các thuốc serotonergic đã được báo cáo làm xuất hiện hội chứng serotonin. Bệnh nhân thường có các triệu chứng như lo âu, run, co thắt cơ, nóng bừng, tăng thân nhiệt, lú lần, tăng huyết áp và nhịp tim. Nếu điều này xảy ra ngừng dùng tất cả các thuốc ngay lập tức, ưu tiên điều trị triệu chứng trước khi có chỉ định thay đối từ bác sĩ.
- Chế phẩm St. John's Wort
Dùng đồng thời escitalopram và các chế phẩm dược liệu có thành phần St. John's Wort (Hypericum perforatum) làm tăng nguy cơ xuất hiện triệu chứng gây hại.
- Hội chứng ngừng thuốc
Các triệu chứng bất lợi có thể xuất hiện khi ngừng thuốc ở hầu hết các thuốc hướng thần nói chung đặc biệt là khi ngưng thuốc đột ngột. Biểu hiện và mức độ khác nhau ở từng người, phụ thuốc vào tình trạng sức khỏe, thời gian dùng thuốc, liều điều trị và tỉ lệ giảm liều.
Triệu chứng khi ngừng thuốc có thể là: choáng váng, rối loạn cảm giác, rối loạn giấc ngủ, rối loạn lo âu, buồn nôn và/hoặc nôn, run, nhầm lẫn, đổ mồ hôi, đau đầu, tiêu chảy, đánh trống ngực, dễ cáu kỉnh, rối loạn thị giác,...
Hầu hết các triệu chứng xuất hiện ở mức độ nhẹ và vừa, xảy ra sớm khoảng vài ngày đầu ngừng thuốc, tự biến mất sau khoảng 2-3 tuần, cá biệt có thể bắt gặp ờ các bệnh nhân quên liều không chủ động.
Ở một vài bệnh nhân các triệu chứng có thể kéo dài hơn đáng kể (2-3 tháng hoặc hơn). Ngưng thuốc escitalopram tốt nhất vẫn nên được tiến hành từ từ trong vài tuần hoặc vài tháng, tùy theo biểu hiện của bệnh nhân.
- Nguy cơ tim mạch
Thận trọng với các bệnh nhân sẵn có khoảng QT dài: Escitalopram gây kéo dài khoảng QT, mức độ phụ thuộc theo liều dùng. Nguy cơ cao thường có ở các đối tượng bệnh nhân nữ, có tiền sử bệnh lý tim mạch, hạ kali huyết, hoặc có khoảng QT kéo dài từ trước đó.
Bệnh nhân có nhịp tim chậm; bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp tính gần đây hoặc bị suy tim mất bù cần được theo dõi sức khỏe liên tục.
Các tình trạng rối loạn cân bằng điện giải như hạ kali huyết và hạ magnesi huyết có thể gây ra loạn nhịp tim ác tính, được điều trị ổn định trước khi điều trị với escitalopram bắt đầu.
Nếu bệnh nhân có tiền sử bệnh tim được điều trị ổn định, kiểm tra ECG trước và trong suốt thời gian dùng thuốc.
Nếu loạn nhịp tim xảy ra khi đang điều trị bằng escitalopram, ngừng thuốc và thực hiện đo ECG cho bệnh nhân.
- Glaucom góc đóng
SSRIs có thể tác động đến kích thước đồng tử gây tình trạng giãn đồng tử, tăng áp suất nhãn và xuất hiện Glaucoma góc đóng đặc biệt là người có tiền sử bệnh Glaucoma.
7.2 Lưu ý khi sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
7.2.1 Phụ nữ có thai
Chưa có dữ liệu lâm sàng đầy đủ, Escitalopram không được dùng cho phụ nữ mang thai trừ phí chứng minh được những lợi ích rõ ràng cũng như đã cân nhắc kỹ giữa lợi ích/ nguy cơ.
Tiến hành quan sát trẻ sơ sinh trong trường hợp người mẹ có dùng escitalopram trong 3 tháng cuối của thai kỳ. Các triệu chứng ghi nhận được ở trẻ khi người mẹ dùng SSRI/SNRI những tháng cuối bao gồm: chứng xanh tím, ngừng hô hấp tạm thời, co giật, thân nhiệt mất ổn định, khó khăn trong ăn uống, nôn, hạ đường huyết, rối loạn trương lực cơ, tăng phản xạ, run, dễ bị kích động, dễ bị kích thích, khóc ngày, buồn ngủ hoặc khó ngủ, có thể dẫn đến hôn mê, ngừng hô hấp.
Số liệu thu được qua nghiên cứu dịch tễ cho thấy rằng việc dùng thuốc chống trầm cảm SSRIs ở phụ nữ mang thai, đặc biệt mang thai muộn, có thể gây hội chứng tăng huyết áp phổi dai dẳng ở trẻ sơ sinh với tần suất 5/10000.
7.2.2 Phụ nữ cho con bú
Escitalopram được bài tiết ở sữa mẹ. Không cho con bú sữa mẹ nếu người mẹ đang điều trị với Escitalopram.
7.2.3 Khả năng sinh sản
Những hiểu biết trên người và động vật đều cho thấy SSRIs có thể ảnh hưởng đến chất lượng tinh trùng. Ảnh hưởng của thuốc đến khả năng thụ thai và mang thai vẫn chưa được quan sát thấy.
7.3 Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Bất kỳ thuốc hướng thần nào có thể làm gây ảnh hưởng đến khả năng phán đoán, suy nghĩ minh mẫn và các kỹ thuật của người dùng thuốc. Các bệnh nhân phải được cảnh báo trước về các tác dụng phụ cũng như ảnh hưởng của chúng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Không nên tham gia điều khiển phương tiện giao thông hoặc thao tác kỹ thuật trên máy móc khi đang dùng thuốc Exidamin.
7.4 Quá liều và xử trí
Độc tính quá liều: Dữ liệu lâm sàng về quá liều escitalopram bị hạn chế và nhiều trường hợp quá liều thường có mặt của các thuốc khác. Quá liều thường xảy ra ở mức độ nhẹ hoặc không triệu chứng. Các trường hợp tử vong đều liên quan đến quá liều trong điều trị phối hợp. Sử dụng escitalopram riêng lẻ với liều trong khoảng 400-800mg không gây ra tình trạng quá liều cho bệnh nhân.
Triệu chứng: phần lớn liên quan đến hệ thần kinh trung ương: choáng, run, lo âu, hội chứng serotonin, co giật và hôn mê, rối loạn hệ tiêu hóa (buồn nôn/nôn), rối loạn tim mạch (hạ huyết áp, nhịp nhanh, khoảng QT kéo dài) và mất cân bằng điện giải (hạ kali huyết, hạ natri huyết).
Xử trí: Không có thuốc giải độc escitalopram chuyên biệt. Thiết lập và thông đường thở, đảm bảo đủ oxy và duy trì chức năng hô hấp cần được tiến hành trước tiên. Có thể tiến hành các phương pháp rửa dạ dày, dùng Than hoạt tính để loại bỏ độc tố ở Đường tiêu hóa. Theo dõi điện tâm đồ, ECG và phản xạ thị giác của bệnh nhân và thực hiện các biện pháp phục hồi sau đó.
7.5 Bảo quản
Nơi khô thoáng, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
8 Nhà sản xuất
SĐK: VD-28330-17.
Nhà sản xuất: Công ty cổ phần SPM.
Đóng gói: Hộp 5 vỉ x 10 viên.
9 Thuốc Exidamin 10mg giá bao nhiêu?
Thuốc Exidamin 10mg giá bao nhiêu? Thuốc Exidamin 10mg hiện nay đang được bán ở nhà thuốc online Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy, giá thuốc Exidamin 10mg có thể đã được cập nhật ở đầu trang. Hoặc để biết chi tiết về giá thuốc Exidamin 10mg cùng các chương trình ưu đãi, bạn có thể liên hệ với nhân viên nhà thuốc qua số hotline 1900 888 633 để được tư vấn thêm.
10 Thuốc Exidamin 10mg mua ở đâu?
Thuốc Exidamin 10mg mua ở đâu chính hãng, uy tín nhất? Bạn có thể mang đơn mà bác sĩ có kê thuốc Exidamin 10mg để mua thuốc trực tiếp tại nhà thuốc Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy tại địa chỉ: Ngõ 116, Nhân Hòa, Thanh Xuân. Hoặc liên hệ qua số hotline/ nhắn tin trên website để được tư vấn sử dụng thuốc thuốc Exidamin 10mg đúng cách.
11 Ưu điểm
Thuốc dùng đường uống, khả năng hấp thu tốt, Sinh khả dụng cao và có tác dụng mạnh trên hệ thần kinh, dùng điều trị trầm cảm nặng.
Thời gian bán thải 30 tiếng, thuốc tồn tại trong máu trong thời gian tương đối dài, cho hiệu quả điều trị duy trì khi sử dụng 1 lần duy nhất mỗi ngày, thuận tiện cho bệnh nhân, đặc biệt người già, đối tượng ko tự uống thuốc được, tránh quên liều, quá liều trong điều trị.
Sản xuất tại Việt Nam nên công thức phù hợp với mô hình bệnh, chuyển hóa và đáp ứng thuốc cùa người Việt Nam, bao bì và đóng gói phù hợp khí hậu và môi trường.
Escitalopram cho thấy mang lại hiệu quả lâm sàng vượt trội, ít tác dụng phù và khả năng phục hồi ở bệnh nhân cao hơn trong thí nghiệm so sánh giữa 3 thuốc điều trị trầm cảm nặng Paroxetine, Escitalopram và Duloxetine. [1]
Ngoài khả năng mang lại lợi ích điều trị cao hơn, nhanh hơn, ít tác dụng phụ nguy hiểm hơn so với các SSRI khác, khi tiến hành tổng hợp, đánh giá về tỷ lệ chi phí/ lợi ích điều trị ở các thuốc chống trầm cảm nặng phổ biến nhất (bao gồm citalopram, Fluoxetine chung, Sertraline và escitalopram), các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng điều trị bằng escitalopram mang lại lợi ích lớn nhất về chi phí điều trị ở những bệnh nhân trầm cẩm nặng điều trị lâu dài. [2]
12 Nhược điểm
Mặc dù được chứng minh mang lại lợi ích to lớn về sức khỏe và kinh tế, an toàn hơn hầu hết các thuốc cùng cơ chế khác, Escitalopram vẫn là thuốc cho nhiều tác dụng phụ trên tiêu hóa và hệ thần kinh, tương tác thuốc nhiều và phức tạp, bệnh nhân cần hết sức thận trọng khi dùng thuốc và tuyệt đối nghe theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Do tác dụng dược lý chính của Escitalopram là ức chế tâm thần, có thể bị lạm dụng và sử dụng cho những mục đích khác chỉ đinh của thuốc, việc mua bán và sử dụng các thuốc hướng thần nhìn chung đều cần quản lý nghiêm ngặt và cụ thể.
Tổng 22 hình ảnh
Tài liệu tham khảo
- ^ Stuart Một Montgomery và cộng sự (Ngày xuất bản: tháng 5 năm 2009) Is the significant superiority of escitalopram compared with other antidepressants clinically relevant?, Pubmed. Truy cập ngày 26/12/2022
- ^ Katherine F Croom và cộng sự (Ngày xuất bản: năm 2003) Escitalopram: a pharmacoeconomic review of its use in depression, Pubmed. Truy cập ngày 26/12/2022